Quy trình nhập khẩu hàng hóa đường biển
Nội dung bài viết
Bước 1: Kí kết hợp đồng ngoại thương
Khái niệm về hợp đồng ngoại thương
Ở Việt Nam, hợp đồng ngoại thương được hiểu là hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế là hợp đồng ký kết giữa một bên là thương nhân Việt Nam và một bên là thương nhân nước ngoài hay là giữa các bên có trụ sở thương mại tại các quốc gia khác nhau.
Xem thêm: Các bước xử lý booking request
Một hợp đồng ngoại thương phải cam kết chịu sự tác động trực tiếp từ các văn bản pháp luật quốc tế như Luật về hợp đồng, Luật về vận tải hàng hóa, Luật về Bảo hiểm, Luật về thanh toán, Luật về khiếu nại / giải quyết tranh chấp…
Các lưu ý khi soạn thảo hợp đồng ngoại thương
Lưu ý khi soạn thảo nội dung hợp đồng
Hai bên cần có được sự thống nhất với nhau trước khi ký kết hợp đồng vì các trở ngại vì khoảng cách địa lý, sự bất đồng ngôn ngữ nên nếu có sự thay đổi thì các bên sẽ tổn thất thêm nhiều chi phí phát sinh.
Khi đàm phán hợp đồng cần thỏa thuận tất cả các vấn đề liên quan, tránh bỏ xót một vấn đề nào, nếu không có thả thuận thì sẽ phải sử dụng tập quán của các bên ảnh hưởng đến sự tin cậy của các bên cũng như phải xác định chính xác tập quán là mọt vấn đề khó khăn.
Không được nêu những điều khoản đã bị cấm trong pháp luật của mỗi bên vì sẽ dẫn đến hợp đồng vô hiệu bởi quy định mỗi bên là khác nhau. Cẩn thận xem xét các điều khoản, lệnh cấm vận thương mại quốc tế, các lệnh cấm của Mỹ và các nước châu âu với các quốc gia và vùng lãnh thổ có hiệu lực nếu cần.
Hợp đồng ngoại thương cần trình bày rõ ràng, tránh dùng những từ tối nghĩa hoặc có thể hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau phòng khi xảy ra tranh chấp. học nguyên lý kế toán ở đâu tốt nhất
Xem thêm: Quy trình vận chuyển hàng hóa
Người ký cũng như con dấu phải có thẩm quyền ký kết nếu không hợp đồng sẽ vô hiệu.
Nếu bên đối tác soạn thảo hợp đồng ngoại thương, cần đọc kỹ và nắm rõ quyền và nghĩa vụ của bản thân để tránh vi phạm hợp đồng và bổ sung, thay đổi những điều khoản lại để có lợi cho mình và tránh rơi vào thế khó.
Ngôn ngữ sử dụng phải là ngôn mà cả hai bên cùng thông thạo hoặc có thể sử dụng hợp đồng song ngữ.
Ngoài ra, nếu có thể thì nên chọn các trung tâm trọng tài có trụ sở tại Việt Nam hoặc chọn trọng tài quốc tế nhưng thỏa thuận nơi xét xử tại Việt Nam để hạn chế được chi phí xử lý tranh chấp quá lớn sau này thay vì áp dụng như thông thường là các trọng tài Singapore hay Hồng Công.
Lưu ý về các điều khoản trong hợp đồng
Điều khoản liên quan đến hàng hóa:
Hàng hóa thường ở ngay tại Điều 1 xác định rõ các chỉ số về chất lượng như độ ẩm, size, và tiêu chuẩn đóng gói. Việc kiểm tra hàng chỉ lấy hàng mẫu do đó nên thoả thuận về việc bồi thường nếu sau khi nhận hàng mà phần trăm hàng không đạt chất lượng quá cao.
Các điều khoản về vận chuyển và bảo hiểm:
Nên chuyển việc sử dụng quy tắc FOB và điều kiện CIF mà thay vào đó là quy tắc FCA và CIP.
Bởi trong quá trình bốc dở hàng lên xuống container do người vận chuyển thực hiện nên người bán rất khó kiểm soát, do đó những rủi ro trong quá trình bốc dỡ khi chọn hai quy tắc đó sẽ được chuyển sang cho người mua khi người bán giao hàng cho hãng tàu vận chuyển tại bãi container (CY) hay cầu bến container (Terminal) ở cảng bốc hàng chứ không phải khi hàng đã bốc lên boong tàu.
quy-trinh-nhap-khau-hang-hoa-duong-bien
BƯỚC 2: Thanh toán tiền của hợp đồng ngoại thương
Đồng tiền quy định trong điều khoản thanh toán
Trong thương mại quốc tế, đồng tiền quy định trong điều khoản thanh toán có thể là đồng tiền của nước xuất khẩu, nước nhập khẩu hoặc của nước thứ ba tùy theo sự thỏa thuận của các bên liên quan. Người bán thường muốn lấy đồng tiền đang lên giá, còn người mua muốn trả bằng đồng tiền đang giảm giá. Để lựa chọn đồng tiền, người ta thường dựa vào các cơ sở sau:
– Giá trị của đồng tiền
– Mục đích của các bên
– Hiệp định thương mại
– Mặt hàng nên học kế toán thực hành ở đâu
Đồng tiền tính giá và đồng tiền thanh toán có thể là một. Trong trường hợp đồng tiền thanh toán và đồng tiền tính giá không trùng nhau, ví dụ đồng tiền tính giá là USD, còn đồng tiền thanh toán là EUR thì trong hợp đồng các bên phải xác định tỷ giá quy đổi.
Trên thi trường tiền tệ có rất nhiều loại tỷ giá để các bên lựa chọn: tỷ giá chính thức, tỷ giá danh nghĩa, tỷ giá tiền mặt, tỷ giá chuyển khoản, tỷ giá nước xuất khẩu, tỷ giá nước nhập khẩu, tỷ giá mua vào, tỷ giá bán ra,…
Thời hạn thanh toán
Trong thương mại quốc tế thanh toán tiền hàng có thể được thực hiện theo các cách: trả trước, trả ngay, trả sau khi giao hàng hoặc kết hợp cả ba cách trả trên.
– Trả trước khi giao hàng là cách người mua cấp tín dụng cho người bán, vì vậy trong giá hàng hai bên đều phải tính toán lợi nhuận mà người mua bị mất do trả tiền sớm, người bán nhận được khi chưa giao hàng để có giá mua bán thích hợp. Cách trả này thường được áp dụng khi người mua ở thế yếu hoặc tầm quan trọng của hàng hóa. địa chỉ học kế toán tổng hợp
– Trả ngay là việc người mua trả tiền vào lúc nhận được hàng hóa hay nhận được chứng từ thanh toán. Cách trả này thường được áp dụng trong thương mại quốc tế vì nó đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên.
– Trả tiền sau là cách người bán cấp tín dụng cho người mua hàng, vì vậy khi đàm phán ký kết hợp đồng người ta sẽ tính phần lãi suất bị mất, rủi ro tiền tệ vào trong giá hàng, Giá hàng trả sau bao giờ cũng cao hơn giá hàng trả trước và giá hàng trả ngay.
– Áp dụng cả ba cách trả tiền trên: trả trước một phần trả ngay một phần và số còn lại có thể trả dần. Ví dụ trả trước khi giao hàng 10 ngày 20%, trả ngay khi nhận được chứng từ thanh toán qua ngân hàng 40%, trả sau khi giao hàng 3 tháng 20%, số còn lại sẽ trả sau khi giao hàng 12 tháng. học kế toán tổng hợp ở đâu tốt nhất tphcm
Phương thức thanh toán
Trong thương mại quốc tế, chúng ta thường gặp các phương thức thanh toán sau:
Phương thức thanh toán tiền mặt (Cash payment)
Phương thức này có thể áp dụng khi ký hợp đồng, khi đặt hàng (CWO – Cash with order), hoặc khi giao hàng (COD – cash on delivery) hoặc là khi người bán xuất trình chứng từ (CAD – cash against documients). Tuy nhiên, phương thức này sẽ gặp khó khăn do chế độ quản lí ngoại hối của các nước.
Phương thức thanh toán không kèm chứng từ
Đây là phương thức tách giao hàng và thanh toán tiền hàng, ngân hàng chỉ đóng vai trò người thu hộ tiền nên rủi ro rất lớn nó chỉ được áp dụng khi mua bán gưiã các bên quen thân nhau hoặc các công ty mẹ – con. Các phương thức thường gặp:
– Phương thức chuyển tiền (transter)
Đây là phương thức người mua khi nhận được thông tin giao hàng hay khi nhận được hàng người mua sẽ lệnh cho ngân hàng phục vụ mình chuyển tiền cho người bán.
Chuyển tiền có thể được thực hiện bằng thư (M/T – mail transfer), bằng điện (thanh toán T/T – Telegraphic transfer),…
– Phương thức nhờ thu
Nhờ thu là phương thức thanh toán trong đó người bán sau khi giao hàng hoặc dịch vụ sẽ ủy thác cho ngân hàng thay mình đòi tiền người mua hàng. Nhờ thu có các hình thức”
+ Nhờ thu hối phiếu trơn (Clean collection)
Theo phương thức này người bán sau khi giao hàng, lập chứng từ gửi cho người mua để người mua đi nhận hàng. Người bán lập hối phiếu (bill of exchange) nhờ ngân hàng thu tiền từ người mua hàng. Phương thức này khi sử dụng sẽ phát sinh nhiều rủi ro: người mua không có tiền trà, trong khi họ đã nhận hàng, hoặc giá hàng trên thị trường giảm, gnười mua không muốn nhận hàng nữa…Vì vậy ngân hàng sẽ không thu được tiền hộ người bán. nghiệp vụ xuất nhập khẩu
+ Nhờ thu kèm chứng từ (Documentery collection)
Theo phương thức này để khống chế người mua, người bán sau khi gửi hàng, lập chứng từ thanh toán và hối phiếu nhờ ngân hàng thu hộ tiền từ người mua hàng. Ngân hàng chỉ chuyển chứng từ để người mua đi nhận hàng khi người mua trả tiền hối phiếu hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu. Nhờ thu kèm chứng từ có hai loại: trả tiền khi nhận chứng từ (D/A – documents against acceptance). học nguyên lý kế toán
Tuy vai trò của ngân hàng đã được nâng lên mức không chế người mua nhưng người bán vẫn gặp rất nhiều rủi ro như sử dụng hối phiếu trơn, nên phương thức này chỉ sử dụng khi nhà xuất khẩu và nhập khẩu tin cậy lẫn nhau.
Phương thức thanh toán kèm chứng từ
– Phương thức tín dụng chứng từ (Documentary credit)
Điều 2 UCP-600 quy định “Tín dụng là một thỏa thuận, dù được mô tả hoặc đặt tên như thế nào, nhưng không thể hủy bỏ là một cam kết chắc chắn của ngân hàng phát hành về việc thanh toán cho một xuất trình phù hợp
Phương thức tín dụng chứng từ là một phương thức trong đó ngân hàng cam kết, theo yêu cầu của bên mua, sẽ trả tiền cho bên bán hay bất cứ người nào theo lệnh của người bán, khi xuất trình đầy đủ các chứng từ và thực hiện đầy đủ các yêu cầu của thư tín dụng (L/C – letter of credit) hợp đồng thuê nhà
Trong phương thức này các bên đã nâng vai trò của ngân hàng thành người khống chế cả người bán lẫn người mua. Người mua chỉ nhận được chứng từ để đi nhận hàng khi họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu. Vì vậy, ngân hàng sẽ yêu cầu người mua phải ký quỹ mở L/C thường bằng 100% giá trị lô hàng. Người bán cũng chỉ nhận được tiền hàng khi và chỉ khi giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa và làm đúng yêu cầu của L/C. Vì vậy, phương thức này hay được áp dụng khi các bên không tin tưởng lẫn nhau.
– Phương thức ủy thác mua (Authority to purchase) học kế toán ở đâu tốt nhất hà nội
Theo phương thức này người mua ủy thác cho ngân hàng mua hối phiếu và chứng từ do người bán xuất trình sau khi giao hàng. Hoạt động trả tiền thường được thực hiện tại nước người bán nên rất thuận lợi cho người bán khi thu nhận tiền sau khi bán hàng.
Chứng từ thanh toán
Chứng từ thanh toán thường bao gồm các loại sau:
+ Hối phiếu (bill of exchange)
+ Các chứng từ hàng hóa
Bao gồm: hóa đơn thương mại (invoice), Phiếu đóng gói (Packing list), Giấy chứng nhận phẩm chất (Certificate of quality), giấy chứng nhận khối lượng, giấy chứng nhận số lượng…
+ Vận đơn (bill of lading – B/L):
Đây là chứng từ do người chuyên chở cấp cho người gửi hàng để xác nhận rằng mình đã nhận hàng để chở. Trong nhiều trường hợp, vận đơn đóng vai trò như chứng từ sở hữu hàng hóa, ai có vận đơn, người đó có quyền sở hữu hàng. Có nhiều loại vận đơn khác nhau, nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu có thể thỏa thuận với nhau, về việc lựa chọn vận đơn làm chứng từ thanh toán hs codes
+ Chứng từ bảo hiểm:
Đây là chứng từ do công ty bảo hiểm cấp nhằm điều chỉnh quan hệ giữa người bảo hiểm và người được bảo hiểm. Chứng từ bảo hiểm thường có: Đơn bảo hiểm và Giấy chứng nhận bảo hiểm
Đơn bảo hiểm (Insurance policy) gồm có các nội dung: các điều khoản chung quy định trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên và các điều khoản riêng biệt về đối tượng bảo hiểm: tên hàng, số lượng hàng, tên phương tiện chuyên chở, trị giá bảo hiểm, số tiền bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm…
Xem thêm: bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu
Các bước tiếp theo
BƯỚC 3: Nhận và kiểm tra chứng từ
BƯỚC 4: Nhận thông báo hàng đến
BƯỚC 5: Thanh toán phí và nhận D/O H.T
BƯỚC 6: Chuẩn bị chứng từ thông quan gồm: Invoice, Parking List, Bill of Lading, C/O, giấy phép nhập khẩu…
BƯỚC 7: Thông quan hàng tại cảng/CK
BƯỚC 8: Vận tải hàng về kho của doanh nghiệp
BƯỚC 9: Trả cont rỗng tại deport
BƯỚC 10: Giải quyết tranh chấp/ lưu hồ sơ
Báo giá cước vận tải biển
Vui lòng liên hệ Sale của chúng tôi để được báo giá ( gọi điện, zalo,viber..)
Hotline: 0888.605.666
Tầng 6 – XL Building – 88 Lương Định Của, P.Bình Khánh, TP.Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh
Email: vanluong@gulfshipping.com.vn tham khảo thêm tại google