Mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc ở tphcm. Theo quy định của chính phủ các cơ sở nguy hiểm về cháy nổ thì phải mua bảo hiểm cháy nổ theo quy định. Nhiều người vẫn chưa hiểu rõ về bảo hiểm này và mua bảo hiểm ở đâu. Nếu bạn còn đang phân vân xem cơ sở/ doanh nghiệp của mình có phải mua bảo hiểm này hay không thì nên hỏi chỗ công an phòng cháy chữa cháy khu vực họ nói có là mình phải mua bảo hiểm này.
Nội dung bài viết
Mua bảo hiểm ở sài gòn
Nếu bạn cần mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc ở tphcm tại một công ty bảo hiểm chính hãng ( không qua mô giới, trung gian, giới thiệu, cò…) và được công an phòng cháy chữa cháy ở Thành phố Hồ chí minh chấp nhận thì bạn liên hệ ở đây nhé:
CÔNG TY BẢO HIỂM PJICO SÀI GÒN
Địa chỉ: Tòa nhà PJICO số 186 điện biên phủ, Phường Võ Thị Sáu,Quận 3, TP.HCM. Có thể mua tận nơi hoặc liên hệ hotline 0932.377.138
Hỏi giá liên hệ hotline 0932.377.138.
Tham khảo thêm : mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc 【Những điều bạn chưa biết 】
Chúng tôi cũng nhận tư vấn báo giá nhanh và giao hợp đồng bảo hiểm tận nơi thu tiền miễn phí cho khách hàng.
Mời tham khảo thêm: Điều khoản tài sản bên ngoài địa điểm bảo hiểm
Như vậy để mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc ở tphcm bạn chỉ cần ở nhà gọi điện là có ngay bảo hiểm bắt buộc theo quy định.
Vậy bảo hiểm cháy nổ bắt buộc là gì nhỉ ?
Là loại bảo hiểm đền bù cho những thiệt hại của tài sản khi có cháy nổ.
Sao lại gọi là bắt buộc ?
Do bảo hiểm này nhà nước bắt buộc phải mua để khi có cháy nổ chủ tài sản không bị thiệt hại quá dẫn đến phá sản ảnh hưởng đến tình hình an ninh xã hội chung .
Nếu không mua có thể bị xử phạt theo nghị định của chính phủ.
Xin mời tham khảo thêm: Thời gian đóng phí bảo hiểm cháy nổ bắt buộc
Mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc ở tphcm cho những tài sản nào ?
Những tài sản nào có thể bị hư hỏng, thiệt hại do lửa,do cháy nổ đều có thể kê khai để mua bảo hiểm. cần có giá trị của những tài sản này.
Mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc ở tphcm ở đâu ?
Chúng tôi nhận giao bảo hiểm tận nơi tất cả các quận huyện của sài gòn như Quận 1, Quận Bình Tân, Quận Bình Thạnh, Quận 3, Quận Gò Vấp, Quận 4, Quận Phú Nhuận, Quận 5, Quận Tân Bình, Quận 6, Quận Tân Phú, Quận 7, Thành phố Thủ Đức, Quận 8, Huyện Bình Chánh, Huyện Cần Giờ, Quận 10, Huyện Củ Chi, Quận 11, Huyện Hóc Môn, Quận 12, Huyện Nhà Bè.
Hồ sơ yêu cầu bồi thường, đền bù khi bị cháy nổ
Bên chủ tài sản làm văn bản yêu cầu bồi thường bảo hiểm ở đây cần nêu rõ lý do yêu cầu bồi thường, số tiền muốn được đền bù.
Xin mời tham khảo thêm: Đóng góp của bảo hiểm cháy nổ bắt buộc
Mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc ở tphcm uy tín
Hợp đồng bảo hiểm hai bên đã ký kết và có hiệu lực tại thời điểm xảy ra cháy nổ. Có thể là Giấy chứng nhận bảo hiểm cháy nổ bắt buộc,các phụ lục liên quan đính kèm bộ hợp đồng khác như danh mục tài sản…
Giấy chứng nhận đủ điều kiện về phòng cháy và chữa cháy hoặc biên bản xác nhận đủ điều kiện về phòng cháy và chữa cháy. Hoặc hồ sơ thẩm duyệt phòng cháy chữa cháy các giấy tờ liên quan đến hồ sơ phòng cháy chữa cháy tại đơn vị (nếu có).
Xin mời tham khảo thêm: Nguyên tắc mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc
Biên bản giám định của doanh nghiệp bảo hiểm hoặc người được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền. Thông thường là chứng thư giám định tổn thất được phát hành bởi công ty giám định độc lập được phép hoạt động tại Việt nam. Chứng thư này do công ty giám định phát hành và được gửi đến các bên liên quan đến bảo hiểm cháy nổ bắt buộc này.
Mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc ở tphcm
Biên bản giám định nguyên nhân tổn thất của Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ hoặc cơ quan có thẩm quyền khác hoặc các bằng chứng chứng minh tổn thất. Sau khi cứu hỏa cảnh sát sẽ lập biên bản này. Thông thường trong biên bản sẽ có nội dung chi tiết về vụ cháy, nguyên nhân cháy, quá trình dập lửa cứu hỏa của các lực lượng chức năng.
Bản kê khai thiệt hại và các giấy tờ chứng minh thiệt hại. Ở đây có thể là hợp đồng mua bán, hình thành tài sản, các phiếu thu, hóa đơn chứng từ liên quan.
Xin mời tham khảo thêm: Mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc mở rộng trộm cướp
Thời hạn yêu cầu bồi thường và thanh toán tiền bồi thường, đền bù thiệt hại của tài sản sau cháy nổ.
Thời hạn yêu cầu đền bù của bên mua bảo hiểm là một (01) năm kể từ ngày xảy ra sự kiện bảo hiểm, trừ trường hợp chậm trễ do nguyên nhân khách quan và bất khả kháng theo quy định của pháp luật.
Thời hạn thanh toán tiền đền bù của bảo hiểm Petrolimex là mười lăm (15) ngày kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định.
Trường hợp từ chối bồi thường, Bảo hiểm PJICO phải thông báo bằng văn bản cho bên mua bảo hiểm biết lý do trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ yêu cầu bồi thường.
Tham khảo thêm: Tình hình cháy nổ quý 1 năm 2021
Sau nhiều tiếng nổ, lửa cháy bao trùm căn nhà
5:42:05 PM 12/24/2022
Sau nhiều tiếng nổ lớn, khói lửa nhanh chóng lan rộng khắp nhà, khói cũng bao trùm con hẻm.
Sáng 24-12, lực lượng chức năng quận 11, TP HCM tiếp tục điều tra nguyên nhân vụ cháy căn nhà trong hẻm sâu xảy ra trên địa bàn.
Trước đó, khoảng 23 giờ ngày 23-12, người dân sống trên đường Âu Cơ (phường 14, quận 11) bất ngờ nghe nhiều tiếng nổ lớn. Họ chạy tới thì thấy căn nhà trong hẻm 127/47F đang cháy, nhiều người dân trong hẻm đang ôm đồ tháo chạy.
Những nỗ lực dập lửa ban đầu bất thành, lửa nhanh chóng lan rộng khắp căn nhà, khói cũng bao trùm con hẻm.
Nhận tin, lực lượng PCCC và CNCH quận 11 đã điều nhiều xe chữa cháy và hàng chục cán bộ, chiến sĩ đến hiện trường dập lửa.
Đến khoảng 23 giờ 50 phút, đám cháy được khống chế. Thiệt hại từ vụ cháy đang được thống kê. Nguon plo
Cháy xe khách trên QL1A
Vụ cháy không có thương vong nhưng toàn bộ xe và tài sản trên xe đều bị thiêu rụi.
Ngày 24-12, tin từ Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an huyện Tuy Phong (Bình Thuận) cho biết, đã đưa phương tiện là xe khách 78B 008.01 để khám nghiệm, làm rõ nguyên nhân vụ chiếc xe này bị thiêu rụi rạng sáng 23-12 trên QL1A.
Trước đó khoảng 0g20 ngày 23-12, xe khách 78B 008.01 (Công ty TNHH Thương mại Vận tải Ngọc Cả) do tài xế Mai Bá Duy (44 tuổi, trú Suối Bạc, Sơn Hòa, Phú Yên) đang điều khiển theo hướng Phan Thiết – Phan Rang.
Khi đến km1616 QL 1A, địa phận thị trấn Liên Hương xe bốc cháy dữ dội.
Thời điểm xảy ra vụ cháy trên xe có khoảng hơn 20 người hành khách. Khi phát hiện xe bốc cháy từ phía sau, lái xe đã tấp vào lề đường hô hoán cho hành khách kịp thời thoát thân khỏi xe.
Phòng Cảnh sát phòng cháy chữa cháy Công an Bình Thuận điều 2 xe chữa cháy và tổ tuần tra của Cảnh sát giao thông Công an tỉnh đang làm nhiệm vụ trên QL1A đến hiện trường chữa cháy.
Sau khoảng 3 giờ vụ cháy đã được dập tắt, giao thông trở lại bình thường. Rất may không có thương vong nhưng toàn bộ xe và tài sản trên xe đều bị thiêu rụi. Nhận định ban đầu, nhiều khả năng là do sự cố chập điện khu vực gầm sau xe.
Nghị định Số: 46/2023/NĐ-CP về luật bảo hiểm 2023
Chính phủ ban hành Nghị định Số: 46/2023/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết thi hành khoản 2 Điều 6, khoản 2 Điều 7, khoản 5 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 64, điểm a khoản 2 Điều 64, khoản 3 Điều 65, điểm đ khoản 1 Điều 67, điểm a khoản 2 Điều 67, khoản 6 Điều 69, khoản 4 Điều 71, khoản 4 Điều 74, khoản 2 Điều 77, khoản 5 Điều 81, khoản 4 Điều 83, khoản 5 Điều 87, khoản 1 Điều 89, khoản 3 Điều 93, khoản 6 Điều 94, khoản 4 Điều 97, khoản 2 Điều 98, điểm b khoản 1 và khoản 5 Điều 99, khoản 5 Điều 100, khoản 3 Điều 101, khoản 2 Điều 102, khoản 3 Điều 115, điểm d khoản 2 Điều 125, điểm b khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 133, khoản 2 Điều 134, khoản 4 Điều 136, khoản 1 và khoản 3 Điều 138, khoản 3 Điều 143, khoản 1 Điều 152, khoản 3 Điều 156, điểm b khoản 5 Điều 157 Luật Kinh doanh bảo hiểm.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe (sau đây gọi là doanh nghiệp bảo hiểm), doanh nghiệp tái bảo hiểm, đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.
Chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, chi nhánh doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài (sau đây gọi là chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam); Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài, tập đoàn tài chính, bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi là văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam).
Bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, người thụ hưởng.
Cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
Tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
Điều 3. Nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ
Các loại nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ bao gồm:
Bảo hiểm trọn đời.
Bảo hiểm sinh kỳ.
Bảo hiểm tử kỳ.
Bảo hiểm hỗn hợp.
Bảo hiểm trả tiền định kỳ.
Bảo hiểm liên kết đầu tư (bao gồm bảo hiểm liên kết chung và bảo hiểm liên kết đơn vị) theo quy định tại Chương VII Nghị định này.
Bảo hiểm hưu trí theo quy định tại Chương VII Nghị định này.
Điều 4. Nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ
Các loại nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ bao gồm:
Bảo hiểm tài sản.
Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển.
Bảo hiểm hàng không.
Bảo hiểm xe cơ giới.
Bảo hiểm cháy, nổ.
Bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự của chủ tàu.
Bảo hiểm trách nhiệm.
Bảo hiểm tín dụng và rủi ro tài chính.
Bảo hiểm nông nghiệp.
Bảo hiểm bảo lãnh.
Bảo hiểm thiệt hại khác.
Điều 5. Nghiệp vụ bảo hiểm sức khỏe
Các loại nghiệp vụ bảo hiểm sức khỏe bao gồm:
Bảo hiểm sức khỏe, thân thể.
Bảo hiểm chi phí y tế.
Điều 6. Nguyên tắc xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm
Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm là cơ sở dữ liệu chuyên ngành quản lý bảo hiểm do Bộ Tài chính xây dựng và quản lý tập trung, thống nhất.
Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm là tập hợp tài liệu, dữ liệu thông tin về hoạt động kinh doanh bảo hiểm và các thông tin liên quan đã được thu thập, xử lý, số hóa, tích hợp và lưu trữ trên các hệ thống công nghệ thông tin;
đảm bảo đáp ứng yêu cầu công tác hoạch định chính sách, thống kê, dự báo và quản lý giám sát hoạt động kinh doanh bảo hiểm, tạo lập môi trường cho việc áp dụng các mô hình phân tích dữ liệu cơ bản phục vụ hoạt động quản lý, giám sát bảo hiểm.
Việc xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
a) Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm phải được cập nhật, duy trì thường xuyên, phục vụ kịp thời công tác quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm;
b) Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm phải được duy trì hoạt động liên tục, ổn định, thông suốt, thể hiện lịch sử các lần cập nhật, chỉnh sửa thông tin; được lưu trữ, bảo mật, bảo đảm an toàn thông tin;
c) Việc xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm phải tuân thủ các quy định của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Công nghệ thông tin, Luật Giao dịch điện tử; quy định về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước; các quy định về bảo đảm bảo vệ đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, bảo vệ bí mật kinh doanh của doanh nghiệp và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 7. Thông tin trong Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm
Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm bao gồm các thông tin sau:
Nhóm thông tin về doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam:
a) Thông tin về giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép đặt văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt am;
b) Thông tin về tình hình tài chính và hoạt động nghiệp vụ tại các báo cáo:
Báo cáo tài chính, báo cáo hoạt động nghiệp vụ, báo cáo tách nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn phí bảo hiểm, báo cáo đánh giá khả năng thanh toán và quản trị rủi ro, các báo cáo khác của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại Điều 106 của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
Báo cáo tài chính, báo cáo hoạt động nghiệp vụ định kỳ, báo cáo đột xuất, cung cấp thông tin, số liệu khác của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm theo quy định tại khoản 5 Điều 138 Luật Kinh doanh bảo hiểm;
Báo cáo tài chính, báo cáo nghiệp vụ và báo cáo khác của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô theo quy định.
c) Thông tin về: Người quản lý, người kiểm soát của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam; thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, trưởng bộ phận nghiệp vụ của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm (sau đây gọi là người quản lý của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm);
Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc, Chuyên gia tính toán của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô. Thông tin bao gồm: Ngày bổ nhiệm, ngày miễn nhiệm hoặc không còn giữ chức vụ (nếu có); văn bằng, chứng chỉ, kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng hoặc các lĩnh vực khác tương ứng với từng chức danh quy định tại Điều 80, khoản 1 Điều 138 và khoản 3 Điều 149 Luật Kinh doanh bảo hiểm.
Nhóm thông tin về bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực và phát sinh mới trong kỳ báo cáo, bao gồm:
a) Đối với bảo hiểm nhân thọ: Thông tin về số lượng người được bảo hiểm (chi tiết theo rủi ro được bảo hiểm, độ tuổi tham gia bảo hiểm, thời hạn bảo hiểm, năm hợp đồng bảo hiểm xảy ra rủi ro, giới tính, thói quen sinh hoạt ảnh hưởng tới sức khỏe), xác suất người được bảo hiểm còn sống theo từng năm và các thông tin khác có liên quan phục vụ xây dựng các tỷ lệ rủi ro bảo hiểm;
b) Đối với bảo hiểm sức khỏe: Thông tin về số lượng hợp đồng bảo hiểm, số lượng người được bảo hiểm, số lượng hồ sơ bồi thường, tổng số tiền chi trả bảo hiểm (chi tiết theo độ tuổi, quyền lợi bảo hiểm) và các thông tin khác có liên quan phục vụ xây dựng các tỷ lệ rủi ro bảo hiểm;
c) Đối với bảo hiểm phi nhân thọ: Thông tin về số lượng hợp đồng bảo hiểm, tổng số tiền bảo hiểm, số lượng hồ sơ bồi thường bảo hiểm, tổng số tiền bồi thường bảo hiểm (chi tiết theo đối tượng bảo hiểm; chủng loại và mục đích sử dụng) và các thông tin khác có liên quan phục vụ xây dựng các tỷ lệ rủi ro bảo hiểm.
Nhóm thông tin về đại lý bảo hiểm: Các báo cáo về đào tạo và sử dụng đại lý bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô theo quy định tại điểm k khoản 2 Điều 128 của Luật Kinh doanh bảo hiểm.
Nhóm thông tin về thi, cấp chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ phụ trợ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, gồm: Thông tin định danh của người được cấp chứng chỉ; tên loại chứng chỉ; tên cơ sở đào tạo; mã số kỳ thi; quyết định phê duyệt kết quả thi.
Nhóm thông tin quản lý giám sát và xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động kinh doanh bảo hiểm: Tên tổ chức, cá nhân bị xử phạt, số quyết định xử phạt, ngày xử phạt, hành vi vi phạm, hình thức và mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có).
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết biểu mẫu các thông tin quy định tại điểm c khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 8. Thu thập thông tin trong Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm
Trách nhiệm cung cấp, cập nhật thông tin:
a) Thông tin quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 7 Nghị định này do doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô cung cấp;
b) Thông tin quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 7 Nghị định này do doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô cung cấp;
c) Thông tin quy định tại điểm a khoản 1, khoản 4, khoản 5 Điều 7 Nghị định này do Bộ Tài chính (Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm) cập nhật;
d) Các tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 11 Luật Kinh doanh bảo hiểm có trách nhiệm thực hiện kết nối và cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin cho cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm theo quy định tại Nghị định này. Trường hợp phát hiện thông tin không đầy đủ hoặc không chính xác, tổ chức cung cấp thông tin phải rà soát, chỉnh sửa, cập nhật và báo cáo Bộ Tài chính.
Hình thức cung cấp, cập nhật thông tin:
Việc cung cấp, cập nhật thông tin phục vụ xây dựng Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm được thực hiện dưới các hình thức trực tuyến tại Cổng thông tin điện tử của Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm hoặc dưới dạng các tệp dữ liệu điện tử.
Thời hạn cung cấp, cập nhật thông tin:
a) Thông tin quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 7 Nghị định này được cung cấp, cập nhật trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày phát sinh thông tin;
b) Thời hạn cung cấp thông tin quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 3 Điều 7 Nghị định này thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết Điều 106, khoản 5 Điều 138 và điểm k khoản 2 Điều 128 Luật Kinh doanh bảo hiểm về báo cáo và cung cấp thông tin của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và quy định của Chính phủ về chế độ báo cáo của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô;
c) Thông tin quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này được cung cấp định kỳ hàng năm, chậm nhất 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính;
d) Thông tin quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định này được cung cấp, cập nhật định kỳ hàng tháng, chậm nhất 15 ngày kể từ ngày kết thúc tháng;
đ) Thông tin quy định tại khoản 5 Điều 7 Nghị định này được cập nhật ngay sau ngày xử phạt vi phạm hành chính.
Thông tin quy định tại các khoản 1, 3, 4 và 5 Điều 7 Nghị định này được cung cấp, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm là các thông tin phát sinh kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024. Thông tin quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này được cung cấp, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm là các thông tin phát sinh kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
Điều 9. Sử dụng thông tin từ Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm
Việc sử dụng thông tin từ Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Bộ Tài chính sử dụng dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm phục vụ các hoạt động quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm;
b) Các cơ quan quản lý nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ sử dụng thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước theo thẩm quyền;
c) Các cơ quan, tổ chức và cá nhân được phép khai thác và sử dụng thông tin của mình; thông tin cá nhân của người khác nếu được người đó đồng ý theo quy định của pháp luật; thông tin, số liệu thống kê chung về hoạt động kinh doanh bảo hiểm và thị trường bảo hiểm do Bộ Tài chính công khai trong từng thời kỳ.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng thông tin từ Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm qua Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính.
Điều 10. Kết nối Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm
Việc kết nối Cơ sở dữ liệu về kinh doanh bảo hiểm với các cơ sở dữ liệu quốc gia và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số trong cơ quan nhà nước và pháp luật chuyên ngành. Xem thêm: Nghi-Dinh-46-2023-ndcp
Mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc ở tphcm
CÔNG TY BẢO HIỂM PETROLIMEX SÀI GÒN
-
Địa chỉ:Lầu 4, Số 186 Điện Biên Phủ, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
-
Tổng đài:1900545455
-
Điện thoại: 0888.605.666 / 0932377138
-
Email:pjicosaigon@gmail.com
-
Website: baohiempetrolimex.com| | thegioibaohiem.net
-
Zalo, Viber: 0932.377.138
-
Facebook : Bảo hiểm cháy nổ
Pingback: Thời gian đóng phí bảo hiểm cháy nổ bắt buộc – baohiempetrolimex.com
Pingback: Đóng góp của bảo hiểm cháy nổ bắt buộc – baohiempetrolimex.com