Bảo hiểm trách nhiệm ô nhiễm môi trường

2789 Lượt xem

 Quy tắc bảo hiểm trách nhiệm ô nhiễm môi trường

Quy tắc bảo hiểm trách nhiệm ô nhiễm môi trường này do Tổng Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex (PJICO) ban hành (sau đây gọi tắt là “Bên bảo hiểm”).

Quy tắc bảo hiểm này chi trả theo khiếu nại được lập. Hãy đọc kỹ Quy tắc bảo hiểm này. Một số điều khoản trong Quy tắc này giới hạn phạm vi bảo hiểm, quy định cụ thể những gì được và không được bảo hiểm và quy định các quyền và nghĩa vụ. Các chi phí pháp lý sẽ tuỳ thuộc vào và sẽ làm giảm bớt hạn mức trách nhiệm và mức khấu trừ được áp dụng.

Trong Quy tắc này, thuật ngữ “Bên bảo hiểm” có nghĩa là công ty cấp đơn bảo hiểm theo Quy tắc này. Các từ và cụm từ khác trong dấu ngoặc kép có nội dung chuyên biệt và được định nghĩa trong Phần V. – Định nghĩa.

Xem hoặc tải Quy tắc bản pdf ở đường link dưới đây:

PJICO_VN_QTBH TN ô nhiễm môi trường 17.11.2022.pdf

PJICO_EN_Environment Impairment Liability Policy 17.11.2022.pdf

Sau khi xem xét việc nộp Phí bảo hiểm và căn cứ vào tất cả các nội dung kê khai tại Đơn yêu cầu cấp Bảo hiểm, bao gồm các thông tin có liên quan đến những nội dung kê khai, và tùy thuộc vào tất cả các điều khoản, định nghĩa, điều kiện, các loại trừ và giới hạn của Hợp đồng bảo hiểm, Bên bảo hiểm đồng ý bảo hiểm cho “bên được bảo hiểm” trong phạm vi bảo hiểm quy định.

    Tính Phí Bảo Hiểm TN Môi Trường

    Giấy chứng nhận Bảo hiểm, cùng với Đơn yêu cầu cấp Hợp đồng bảo hiểm đã được ký và đóng dấu, Quy tắc bảo hiểm, và bất kỳ Sửa đổi bổ sung hoặc bản tóm tắt hợp đồng bảo hiểm đính kèm, cấu thành bộ Hợp đồng bảo hiểm.

    bao-hiem-trach-nhiem-o-nhiem-moi-truong
    bao-hiem-trach-nhiem-o-nhiem-moi-truong

    I. Thỏa Thuận Bảo Hiểm trách nhiệm ô nhiễm môi trường

    Bên bảo hiểm đồng ý thay mặt cho “bên được bảo hiểm” chi trả cho bên thứ ba khi có sự kiện bảo hiểm thuộc Phạm vi bảo hiểm đã được quy định tại Giấy chứng nhận bảo hiểm, đối với:

    A. Tình Trạng Ô Nhiễm Mới

    “Yêu cầu bồi thường”, “chi phí khắc phục”, và “chi phí pháp lý” liên quan, vượt quá “mức khấu trừ”, phát sinh từ một “tình trạng ô nhiễm” ở trên, trong, dưới, hay đến từ “(các) khu vực được bảo hiểm”, với điều kiện “yêu cầu bồi thường” được đưa ra lần đầu, hoặc “bên được bảo hiểm” lần đầu tiên phát hiện “tình trạng ô nhiễm” như vậy trong “thời hạn bảo hiểm”. Mọi “yêu cầu bồi thường” hoặc phát hiện như vậy phải được thông báo cho Bên bảo hiểm bằng văn bản trong hoặc các “thời hạn thông báo gia hạn” được áp dụng.

    Xem thêm: Mua bảo hiểm môi trường cho nhà máy, nhà xưởng

    Phạm vi bảo hiểm quy định tại Phần I.A này chỉ áp dụng đối với “các tình trạng ô nhiễm” xảy ra lần đầu, và toàn bộ, vào hoặc sau ngày bắt đầu bảo hiểm nêu tại Mục 2.a của Giấy xác nhận bảo hiểm.    

    B. Tình Trạng Ô Nhiễm Có Từ Trước

    “Yêu cầu bồi thường”, “chi phí khắc phục”, và “chi phí pháp lý” liên quan, vượt quá “mức khấu trừ”, phát sinh từ một “tình trạng ô nhiễm” ở trên, trong, dưới, hay đến từ “(các) khu vực được bảo hiểm”, với điều kiện “yêu cầu bồi thường” được đưa ra lần đầu tiên, hoặc “bên được bảo hiểm” lần đầu tiên phát hiện ra “tình trạng ô nhiễm” như vậy trong “thời hạn bảo hiểm”. Mọi “yêu cầu bồi thường” hoặc phát hiện như vậy phải được thông báo cho Bên bảo hiểm bằng văn bản trong “thời hạn bảo hiểm” hoặc các “thời hạn thông báo gia hạn” được áp dụng.

    Phạm vi bảo hiểm quy định tại Phần I.B này chỉ áp dụng đối với “các tình trạng ô nhiễm” xảy ra lần đầu tiên, toàn bộ hoặc một phần, trước ngày bắt đầu bảo hiểm nêu tại Mục 3.a của Giấy xác nhận bảo hiểm.    

    II. Hạn Mức Trách Nhiệm và Mức khấu trừ bảo hiểm ô nhiễm môi trường

    A. Các bên thỏa thuận rằng nghĩa vụ của Bên bảo hiểm trong việc chi trả cho mọi “yêu cầu bồi thường”, “chi phí khắc phục”, hoặc “(các) chi phí pháp lý” được bảo hiểm chỉ có giá trị ràng buộc đối với Bên bảo hiểm sau khi “bên được bảo hiểm” đã chi trả đầy đủ “mức khấu trừ”, bằng loại tiền tệ hợp pháp theo quy định. Trong mọi trường hợp, Bên bảo hiểm sẽ không chịu trách nhiệm chi trả bất kỳ số tiền nào trong phạm vi “mức khấu trừ”.

    bao-hiem-trach-nhiem-o-nhiem-moi-truong
    bao-hiem-trach-nhiem-o-nhiem-moi-truong

    B. “Mức khấu trừ” sẽ áp dụng đối với tất cả “(các) yêu cầu bồi thường”, “(các) chi phí khắc phục”, và “(các) chi phí pháp lý” phát sinh từ cùng một “tình trạng ô nhiễm” xảy ra liên tục, liên tiếp hoặc có liên quan.

    C. Đối với Phạm vi bảo hiểm A., và tùy thuộc vào quy định tại các Đoạn D.G. dưới đây, số tiền tối đa mà Bên bảo hiểm sẽ chi trả cho tất cả các “yêu cầu bồi thường”, “chi phí khắc phục”, và “chi phí pháp lý” phát sinh từ cùng một “tình trạng ô nhiễm” xảy ra liên tục, liên tiếp hoặc có liên quan là Hạn mức trách nhiệm trên mỗi sự cố ô nhiễm mới được quy định trong Giấy chứng nhận bảo hiểm.

    Xem thêm : Những vụ xả thải ra môi trường tai tiếng của doanh nghiệp

    D. Đối với Phạm vi bảo hiểm A., và tùy thuộc vào quy định tại Đoạn G. dưới đây, Hạn mức trách nhiệm tổng cộng cho tất cả sự cố ô nhiễm mới trong Giấy chứng nhận bảo hiểm sẽ là hạn mức trách nhiệm cao nhất của Bên bảo hiểm theo Quy tắc bảo hiểm này đối với mọi “yêu cầu bồi thường”, “chi phí khắc phục”, và “chi phí pháp lý” cho tất cả các “tình trạng ô nhiễm”.

    E. Đối với Phạm vi bảo hiểm B., và tùy thuộc vào quy định tại các Đoạn F.G. dưới đây, hạn mức bảo hiểm cao nhất mà Bên bảo hiểm sẽ chi trả cho các “yêu cầu bồi thường”, “chi phí khắc phục”, và “chi phí pháp lý” phát sinh từ cùng “tình trạng ô nhiễm” xảy ra liên tục, liên tiếp hoặc có liên quan là Hạn mức trách nhiệm trên mỗi sự cố ô nhiễm có từ trước được quy định trong Giấy chứng nhận bảo hiểm.

    F. Đối với Phạm vi bảo hiểm B., và tùy thuộc vào quy định tại Đoạn G. dưới đây, Hạn mức trách nhiệm tổng cộng cho tất cả sự cố ô nhiễm có từ trước trong Giấy chứng nhận bảo hiểm sẽ là hạn mức trách nhiệm tối đa của Bên bảo hiểm theo Quy tắc bảo hiểm này đối với mọi “yêu cầu bồi thường”, “chi phí khắc phục”, và “chi phí pháp lý” cho tất cả các “tình trạng ô nhiễm”.

    G. Hạn mức trách nhiệm tổng cộng cho toàn bộ đơn bảo hiểm nêu trong Giấy chứng nhận bảo hiểm sẽ là hạn mức trách nhiệm tối đa của Bên bảo hiểm theo Quy tắc bảo hiểm này đối với mọi “yêu cầu bồi thường”, “chi phí khắc phục”, và “chi phí pháp lý” cho tất cả các “tình trạng ô nhiễm” thuộc các Phạm vi bảo hiểm A.B.

    H. Nếu Bên bảo hiểm, hoặc công ty trong cùng tập đoàn của Bên bảo hiểm, đã cấp Bảo hiểm trách nhiệm ô nhiễm tại địa điểm chi trả theo yêu cầu bồi thường, cho ”khu vực được bảo hiểm” trong một hoặc nhiều thời hạn bảo hiểm và:

    1. Nếu phát hiện về một “tình trạng ô nhiễm” được thông báo cho Bên bảo hiểm theo những điều khoản và điều kiện của Hợp đồng bảo hiểm này, mọi “tình trạng ô nhiễm” xảy ra liên tục, liên tiếp hoặc có liên quan như vậy đã được thông báo cho Bên bảo hiểm theo một Hợp đồng Bảo hiểm trách nhiệm ô nhiễm tại địa điểm tiếp theo sẽ được coi là đã được phát hiện trong “thời hạn bảo hiểm” này; và

    2. Mọi “yêu cầu bồi thường” về “tổn thương thân thể”, “thiệt hại tài sản”, hoặc “chi phí khắc phục” phát sinh từ một “tình trạng ô nhiễm” được phát hiện trong “thời hạn bảo hiểm” này, bao gồm mọi “tình trạng ô nhiễm” xảy ra liên tục, liên tiếp hoặc có liên quan, sẽ được coi là yêu cầu bồi thường được đưa ra và thông báo lần đầu trong “thời hạn bảo hiểm” này,

    với điều kiện “bên được bảo hiểm” đã mua Bảo hiểm trách nhiệm ô nhiễm tại địa điểm của Bên bảo hiểm hoặc một công ty trong cùng tập đoàn của Bên bảo hiểm trong thời hạn liên tục, không bị gián đoạn kể từ khi phát hiện “tình trạng ô nhiễm” như vậy hoặc “yêu cầu bồi thường” lần đầu này đã được đưa ra đối với “bên được bảo hiểm”, và đã được thông báo cho Bên bảo hiểm.     

    bao-hiem-trach-nhiem-o-nhiem-moi-truong
    bao-hiem-trach-nhiem-o-nhiem-moi-truong  

    III.Biện hộ Và Thanh Toán bảo hiểm trách nhiệm ô nhiễm môi trường

    A. Bên bảo hiểm có quyền và nghĩa vụ biện hộ cho “bên được bảo hiểm” trước “yêu cầu bồi thường” được bảo hiểm theo Quy tắc bảo hiểm này. Bên bảo hiểm sẽ không có nghĩa vụ biện hộ cho “bên được bảo hiểm” về bất kỳ “yêu cầu bồi thường” nào không được bảo hiểm theo Quy tắc bảo hiểm này. Nghĩa vụ biện hộ của Bên bảo hiểm sẽ chấm dứt khi Hạn mức Trách nhiệm đã hết hoặc được đưa ra trước một tòa án có thẩm quyền xét xử, hoặc khi “bên được bảo hiểm” từ chối một đề nghị thanh toán quy định tại Đoạn dưới đây.

    Xem thêm: Những câu hỏi khi mua bảo hiểm ô nhiễm môi trường

    B. Bên bảo hiểm có quyền chọn luật sư đại diện cho “bên được bảo hiểm” để điều tra, tính toán tổn thất, và biện hộ trước mọi “yêu cầu bồi thường” được bảo hiểm trong Quy tắc bảo hiểm này. Việc lựa chọn luật sư của Bên bảo hiểm phải được “bên được bảo hiểm” chấp thuận, chấp thuận đó không được rút lại nếu không có lý do hợp lý. Quy tắc bảo hiểm này sẽ không thanh toán cho những “Chi phí pháp lý” phát sinh trước khi Bên bảo hiểm lựa chọn luật sư, hoặc được tính vào “mức khấu trừ”.

    C. “Bên được bảo hiểm” có quyền và nghĩa vụ thuê (các) chuyên gia tư vấn về môi trường có năng lực để tiến hành bất kỳ việc điều tra nào và/hoặc khắc phục bất kỳ “tình trạng ô nhiễm” nào được bảo hiểm trong Quy tắc bảo hiểm này. Trước khi chọn và thuê một nhà tư vấn như vậy, “bên được bảo hiểm” phải được sự đồng ý bằng văn bản của Bên bảo hiểm, trừ trường hợp “ứng phó khẩn cấp”. Mọi chi phí phát sinh trước khi có sự đồng ý này sẽ không được bảo hiểm trong Quy tắc này, hoặc được đưa vào “mức khấu trừ”, trừ trường hợp “ứng phó khẩn cấp”.

    D. “Chi phí pháp lý” sẽ làm giảm Hạn mức Trách nhiệm nêu trong Giấy chứng nhận bảo hiểm và sẽ được áp dụng đối với “mức khấu trừ”.

    E. Bên bảo hiểm sẽ đưa ra tất cả các đề nghị thanh toán cho “bên được bảo hiểm”. Trường hợp Bên bảo hiểm đề nghị một mức thanh toán được bên yêu cầu bồi thường chấp nhận, vượt quá các “mức khấu trừ” áp dụng, nằm trong phạm vi “Hạn mức Trách nhiệm’, và không làm phát sinh thêm bất kỳ chi phí bất hợp lý nào đối với “bên được bảo hiểm”, và “bên được bảo hiểm” không đồng ý với đề nghị thanh toán như vậy, nghĩa vụ bảo vệ của Bên bảo hiểm theo đó sẽ chấm dứt. “Bên được bảo hiểm” sẽ tự mình bảo vệ đối với “yêu cầu bồi thường” như vậy một cách độc lập. Trách nhiệm của Bên bảo hiểm sẽ không vượt quá số tiền đáng lẽ đã được chi trả để giải quyết “yêu cầu bồi thường” nếu đề nghị của Bên bảo hiểm đã được chấp nhận, không bao gồm “mức khấu trừ”.

    IV. Lãnh Thổ bảo hiểm trách nhiệm ô nhiễm môi trường

    Phạm vi được bảo hiểm theo Quy tắc bảo hiểm này sẽ áp dụng đối với “(các) khu vực được bảo hiểm” trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.

    V. Định Nghĩa trong bảo hiểm trách nhiệm ô nhiễm môi trường

    A. “Bên được bảo hiểm bổ sung” có nghĩa là (các) cá nhân hoặc (các) tổ chức được bổ sung vào Hợp đồng bảo hiểm với tư cách là “(các) bên được bảo hiểm bổ sung”, nếu có. “(Các) bên được bảo hiểm bổ sung” như vậy sẽ chỉ được hưởng những quyền lợi trong Hợp đồng bảo hiểm theo quy định cụ thể trong điều khoản bổ sung.

    B. “Tổn thương thân thể” có nghĩa là tổn thương cơ thể, ốm đau, bệnh tật, đau đớn về tinh thần, đau buồn về cảm xúc, hay sốc mà bất kỳ người nào phải chịu đựng, kể cả trường hợp chết do hậu quả của những tổn thương nói trên.

    C. “Yêu cầu bồi thường” có nghĩa là sự khẳng định một quyền hợp pháp, bao gồm nhưng không chỉ giới hạn ở “(các) hành động của chính phủ”, các vụ kiện tụng hoặc các hành động khác nêu ra trách nhiệm hay nghĩa vụ của “bên được bảo hiểm” đối với “tổn thương thân thể”, “thiệt hại tài sản”, hoặc “chi phí khắc phục” phát sinh từ “các tình trạng ô nhiễm” áp dụng trong Quy tắc bảo hiểm này.

    D. “Vận chuyển tạm thời” có nghĩa là việc vận chuyển chất thải hoặc sản phẩm của “bên được bảo hiểm” bằng ô tô, máy bay, phương tiện vận tải thủy hoặc các phương tiện khác ra ngoài ranh giới của “(các) khu vực được bảo hiểm” bởi một cá nhân hoặc một tổ chức không phải là “bên được bảo hiểm”, thực hiện công việc kinh doanh vận chuyển tài sản để cho thuê, cho tới khi chất thải hoặc sản phẩm đó được dỡ khỏi ô tô, máy bay, phương tiện vận tải thủy hoặc các phương tiện khác.

    E. “Khu vực được bảo hiểm” có nghĩa là bất kỳ khu vực nào được liệt kê cụ thể trong Giấy chứng nhận bảo hiểm, hoặc bất kỳ khu vực nào được bổ sung vào Hợp đồng bảo hiểm như một “khu vực bảo hiểm”.

    F. “Ứng phó khẩn cấp” có nghĩa là những hành động mà “bên được bảo hiểm” đã thực hiện, và “những chi phí khắc phục” hợp lý mà “bên được bảo hiểm’ đã chi trả nhằm làm giảm nhẹ và/hoặc ứng phó trước một mối đe dọa lớn và sắp xảy ra đối với sức khỏe con người hoặc môi trường phát sinh từ một “tình trạng ô nhiễm”.

    G. “Nghĩa vụ bồi thường môi trường” có nghĩa là những nghĩa vụ của “bên được bảo hiểm” đối với việc bảo vệ, bồi thường và bảo đảm, hoặc bất kỳ sự đảm nhận trách nhiệm nào đối với “các tình trạng ô nhiễm” được bảo hiểm trong Quy tắc này, theo một hợp đồng nêu trong Phụ lục Điều khoản Bổ sung Hợp đồng Bảo hiểm, nếu có.

    H. “Luật Môi trường” có nghĩa là bất kỳ luật, đạo luật, sắc lệnh, quy tắc, văn bản hướng dẫn, quy chế của liên bang, bang, tỉnh, thành phố, và các phần sửa đổi của các luật, đạo luật, sắc lệnh, quy tắc, văn bản hướng dẫn, quy chế đó, kể cả các hướng dẫn của bang về việc làm sạch tự nguyện hoặc về những hành động khắc phục rủi ro, điều chỉnh nghĩa vụ hoặc trách nhiệm của “bên được bảo hiểm” đối với “các tình trạng ô nhiễm”.

    I. “Thời hạn thông báo gia hạn” có nghĩa là khoảng thời gian bổ sung để thông báo một “yêu cầu bồi thường” đưa ra lần đầu đối với “bên được bảo hiểm” sau khi kết thúc “thời hạn bảo hiểm”, phát sinh từ “(những) tình trạng ô nhiễm” được bảo hiểm trong Quy tắc này.

    J. “Hệ thống Lớp hoàn thiện và Cách nhiệt Bên ngoài” có nghĩa là lớp vữa tổng hợp hoặc bất kỳ hệ thống cách nhiệt và lớp hoàn thiện bên ngoài nào dùng trên bất kỳ phần nào của bất kỳ tòa nhà hoặc cấu trúc nào, bao gồm:

    1. Tấm cách nhiệt cứng hoặc nửa cứng làm bằng bọt xốp hoặc bằng các vật liệu khác;
    2. Chất kết dính và/hoặc chốt cơ khí dùng để gắn tấm cách nhiệt vào lớp nền;
    3. Lớp nền có cốt thép; và
    4. Lớp hoàn thiện tạo cấu trúc bề mặt và màu sắc.
    bao-hiem-trach-nhiem-o-nhiem-moi-truong
    bao-hiem-trach-nhiem-o-nhiem-moi-truong

    K. “Bên được bảo hiểm được chấp nhận đầu tiên” có nghĩa là cá nhân hoặc tổ chức nêu trong Giấy chứng nhận bảo hiểm. “Bên được bảo hiểm được chấp nhận đầu tiên” là bên có trách nhiệm nộp tất cả các khoản phí bảo hiểm và “(các) mức khấu trừ”. “Bên được bảo hiểm được chấp nhận đầu tiên” cũng sẽ là người đại diện duy nhất thay mặt cho tất cả “các bên được bảo hiểm” gửi và nhận (các) thông báo, bao gồm thông báo hủy hợp đồng hoặc không gia hạn, nhận và chấp nhận các điều khoản bổ sung hoặc các thay đổi đối với Hợp đồng bảo hiểm, hoàn trả các khoản phí bảo hiểm, chuyển nhượng các quyền lợi trong Hợp đồng bảo hiểm, và thực hiện các “thời hạn thông báo gia hạn” được áp dụng, trừ trường hợp các trách nhiệm này được quy định khác theo điều khoản bổ sung.

    L. “Nấm” có nghĩa là bất kỳ loại nấm nào, bao gồm mốc hoặc nấm mốc, độc tố nấm, bào tử, mùi hoặc các sản phẩm phụ do “nấm” tạo ra hay phát ra.

    M. “Hành động của chính phủ” có nghĩa là hành động được thực hiện hoặc trách nhiệm được đặt ra bởi bất kỳ cơ quan chính quyền cấp liên bang, cấp bang, cấp tỉnh, thành phố nào hoặc bất kỳ cơ quan nào khác trong phạm vi quy định của “luật môi trường”.

    N. “Bên được bảo hiểm” có nghĩa là “Bên được bảo hiểm được chấp nhận đầu tiên”, bất kỳ “bên được bảo hiểm được chấp nhận” nào, hoặc “bất kỳ bên được bảo hiểm bổ sung” nào, và bất kỳ người nào đã từng là hoặc hiện là thành viên hội đồng quản trị, giám đốc, thành viên hợp danh hoặc nhân viên của bất kỳ “bên được bảo hiểm” nào trong thời gian đảm nhận các vai trò nêu trên trong phạm vi nhiệm vụ của họ.

    O. “Chi phí pháp lý” có nghĩa là các chi phí, lệ phí, phí tổn pháp lý hợp lý, bao gồm phí chuyên gia mà “bên được bảo hiểm” phải chi trả cho việc điều tra, phân bổ tổn thất hoặc bảo vệ trước “các yêu cầu bồi thường” hoặc khiếu kiện.

    P. “Chất thải phóng xạ mức độ thấp” có nghĩa là các chất thải có tính chất phóng xạ nhưng không phải là chất thải có mức phóng xạ cao (nhiên liệu hạt nhân đã sử dụng hoặc chất thải có tính phóng xạ mạnh được tạo ra nếu nhiên liêu đã sử dụng được tái chế), bã nghiền urani, và chất thải với số lượng các phân tử nặng hơn urani cao hơn mức quy định.

    Q. “Bên được bảo hiểm được chấp nhận” có nghĩa là các cá nhân hoặc tổ chức được bổ sung vào Hợp đồng bảo hiểm với tư cách là ”(các) bên được bảo hiểm được chấp nhận”, nếu có.” (Các) bên được bảo hiểm được chấp nhận” sẽ có cùng quyền lợi trong Hợp đồng bảo hiểm với “Bên được bảo hiểm được chấp nhận đầu tiên” trừ trường hợp có quy định khác bằng điều khoản bổ sung.

    R. “Thiệt hại đối với tài nguyên thiên nhiên” có nghĩa là các thiệt hại do tổn thương đối với, thiệt hại đối với hoặc thiệt hại gánh chịu bởi, hoặc việc hủy hoại, hoặc tổn thất về cá, thú hoang dã, khu sinh vật, đất, không khí, nước, nước ngầm, việc cung cấp nước uống và các tài nguyên tương tự thuộc về, được quản lý bởi hoặc trông nom bằng ủy thác bởi, thuộc về, hoặc được cai quản bởi, bất kỳ cơ quan chính quyền trung ương hay địa phương nào.

    S. “Bãi đổ thải không thuộc sở hữu” có nghĩa là một địa điểm không thuộc sở hữu của “bên được bảo hiểm” hoặc không do “bên được bảo hiểm” quản lý và “bên được bảo hiểm” không có lợi ích sở hữu trong đó mà tại đây “bên được bảo hiểm” đã hoặc đang đổ chất thải.

    T. “Thời hạn bảo hiểm” có nghĩa là thời hạn nêu trong Giấy chứng nhận bảo hiểm đối với Phạm vi bảo hiểm và/hoặc Phạm vi bảo hiểm B., hoặc bất kỳ thời hạn nào ngắn hơn do việc hủy bỏ Hợp đồng bảo hiểm.

    U. “Tình trạng ô nhiễm” có nghĩa việc phát thải, phân tán, xả thải, rò rỉ, di chuyển hoặc thẩm thấu bất kỳ chất rắn, chất lỏng, chất khí, chất kích thích ở thể hơi hoặc thể nhiệt, các chất gây ô nhiễm, bao gồm khói, bồ hóng, hơi nước, hơi khói, a-xít, alkali, hóa chất, “nấm”, chất gây nguy hại, hoặc chất thải, lên trên mặt hoặc vào trong lòng đất và các cấu trúc trên mặt đất, không khí, nước trên mặt đất hoặc dưới nước ngầm. Vì mục đích của định nghĩa này, chất thải bao gồm nhưng không chỉ giới hạn ở ”chất thải phóng xạ mức độ thấp”.

    V. “Thiệt hại về tài sản” có nghĩa là:

    1. Tổn hại về vật chất, hoặc sự phá huỷ tài sản hữu hình của các bên thứ ba, bao gồm việc mất công năng sử dụng của tài sản đó do tổn hại như vậy;
    2. Việc mất công năng sử dụng của tài sản hữu hình của các bên thứ ba không phải do bị tổn hại về vật chất hoặc bị phá hủy;
    3. Giá trị tài sản của các bên thứ ba bị giảm sút; và
    4. “Các thiệt hại đối với tài nguyên thiên nhiên”.

    W. “Chi phí khắc phục” có nghĩa là các chi phí hợp lý cho việc điều tra, xác định số lượng, theo dõi, làm giảm nhẹ, hạ thấp, xóa bỏ, loại trừ, xử lý, trung hòa hoặc làm bình ổn “tình trạng ô nhiễm” theo yêu cầu của ”luật môi trường”. “Chi phí khắc phục” cũng bao gồm:

    1. Chi phí pháp lý hợp lý, nếu chi phí đó đã được “bên được bảo hiểm” chi trả theo chấp thuận của bằng văn bản của Bên bảo hiểm; và
    2. Các chi phí hợp lý để khôi phục, sửa chữa hoặc thay thế bất động sản hoặc tài sản cá nhân về gần như nguyên trạng, trước khi bất động sản hoặc tài sản cá nhân đó bị tổn hại trong quá trình ứng phó với “(các) tình trạng ô nhiễm”.

    X. “Bên được bảo hiểm chịu trách nhiệm” có nghĩa là bất kỳ nhân viên nào của một “bên được bảo hiểm” chịu trách nhiệm về các vấn đề môi trường, kiểm soát, hoặc tuân thủ tại một “khu vực được bảo hiểm”, và bất kỳ giám đốc, thành viên hội đồng quản trị hoặc thành viên hợp danh nào của một “bên được bảo hiểm”.

    Y. “Mức khấu trừ” có nghĩa là số tiền nêu trong Giấy chứng nhận bảo hiểm đối với Phạm vi bảo hiểm, và/hoặc Phạm vi bảo hiểm B., hoặc được chỉ định bằng điều khoản bổ sung, nếu có.

    Z. “Khủng bố” có nghĩa là các hoạt động chống lại con người, tổ chức hoặc tài sản dưới bất kỳ hình thức nào:

    1. Khủng bố bao gồm các hành vi hoặc sự chuẩn bị cho các hành vi dưới đây:
    • Sử dụng, hoặc đe dọa sử dụng, vũ lực hoặc bạo lực; hoặc 
    • Thực hiện hoặc đe dọa thực hiện hành vi nguy hiểm; hoặc
    • Thực hiện hoặc đe dọa thực hiện hành vi can thiệp hoặc phá hoại một hệ thống điện tử, liên lạc, thông tin hoặc máy móc; và 

        2. Khi xảy ra một hoặc cả hai trường hợp dưới đây:

    • Thể hiện mối đe dọa hoặc sự ép buộc đối với một chính quyền hoặc công chúng, hoặc bất kỳ bộ phận nào của chính quyền hoặc công chúng, hoặc phá hoại bất kỳ bộ phận nào của nền kinh tế; hoặc
    • Có dấu hiệu thể hiện ý định đe dọa hoặc ép buộc một chính quyền hoặc hoặc thúc đẩy các mục tiêu chính trị, tư tưởng, tôn giáo, xã hội hoặc kinh tế hoặc thể hiện (hay thể hiện sự chống đối) một triết lý hoặc một tư tưởng.
    bao-hiem-trach-nhiem-o-nhiem-moi-truong
    bao-hiem-trach-nhiem-o-nhiem-moi-truong

    AA. “Bể chứa ngầm” có nghĩa là bất kỳ bể chứa nào và các đường ống và các thiết bị phụ kiện liên quan mà bể chứa đó có trên 10% dung tích nằm dưới đất.

    BB. “Chiến tranh” có nghĩa là cuộc chiến, bất kể có được tuyên bố hay không, nội chiến, biến loạn, nổi dậy, cách mạng, xâm lược, đánh bom hoặc bất kỳ việc sử dụng lực lượng quân đội, vũ lực sai trái nào hoặc bất kỳ sự tịch thu, quốc hữu hóa hoặc việc hủy hoại tài sản bởi bất kỳ chính quyền, quân đội hoặc các cơ quan nào khác.

    VI. Các Loại Trừ bảo hiểm trách nhiệm ô nhiễm môi trường

    Quy tắc Bảo hiểm này không áp dụng đối với “(các) yêu cầu bồi thường”, “(các) chi phí khắc phục”, hoặc “chi phí pháp lý”, phát sinh từ hoặc liên quan tới:

    A. Amiăng

    Amiăng, hoặc các vật liệu có chứa Amiăng, ở trong, trên hoặc được sử dụng cho bất kỳ tòa nhà hoặc công trình nào. Loại trừ này không áp dụng đối với Amiăng hoặc các vật liệu có chứa Amiăng trong đất hoặc trong nước ngầm.

    B. Trách nhiệm theo Hợp đồng

    Trách nhiệm của những bên khác mà “bên được bảo hiểm” phải gánh vác theo hợp đồng hoặc thỏa thuận, trừ trường hợp trách nhiệm đó đương nhiên ràng buộc đối với “bên được bảo hiểm” kể cả khi không có hợp đồng hay thỏa thuận đó. Loại trừ này không áp dụng đối với “các nghĩa vụ bồi thường môi trường”.

    C. Tài sản bị Từ bỏ

    (Những) “tình trạng ô nhiễm” tại (những) “khu vực được bảo hiểm” mà tại đó “tình trạng ô nhiễm” phát sinh lần đầu tiên từ khi “(các) khu vực được bảo hiểm” được “bên được bảo hiểm” bán, từ bỏ hoặc cho, hoặc thải loại. Loại trừ này không áp dụng đối với Phạm vi bảo hiểm B.

    D. Trách nhiệm của Người sử dụng lao động

    “Tổn thương thân thể” của:

    Bất kỳ “bên được bảo hiểm” hoặc một nhân viên nào thuộc công ty mẹ, công ty con hoặc công ty trong cùng tập đoàn

    Phát sinh từ hoặc trong quá trình sử dụng lao động của “bên được bảo hiểm”, hoặc công ty mẹ, công ty con hoặc công ty trong cùng tập đoàn; hoặc

    Khi đang thực hiện các nhiệm vụ liên quan tới việc thực hiện công việc kinh doanh của “bên được bảo hiểm”.

    Vợ, chồng, con, bố, mẹ, anh, chị hoặc em của “bên được bảo hiểm” hoặc của nhân viên thuộc công ty mẹ, công ty con hoặc công ty trong cùng tập đoàn do hậu quả của đoạn nêu trên.

    Loại trừ này áp dụng:

    Bất kể “bên được bảo hiểm” phải chịu trách nhiệm với tư cách là người sử dụng lao động hoặc với bất kỳ tư cách nào khác; và

    Đối với các nghĩa vụ chia sẻ các khoản bồi thường thiệt hại hoặc hoàn trả cho bên phải đền bù thiệt hại đối với “tổn thương thân thể” như vậy.

    E. Hệ thống cách nhiệt và lớp hoàn thiện bên ngoài (EIFS)

    “Nấm”, khi “nấm” này được gây ra do hoặc liên quan tới sự xuất hiện hoặc sử dụng “Hệ thống cách nhiệt và lớp hoàn thiện ngoài (EIFS)”, vữa tổng hợp, hoặc bất kỳ sản phẩm tương tự hay bất kỳ phần nào của hệ thống, kể cả việc sử dụng sơn, chất điều hòa, sơn lót, phụ kiện, lớp chống thấm, mạ phủ, vật liệu trét hay bịt kín liên quan tới sản phẩm đó.

    F. Tiền phạt và chế tài

    Các khoản tiền phạt, chế tài, bồi thường thiệt hại mang tính trừng phạt, cảnh cáo hoặc bồi thường phái sinh do hoặc phát sinh từ việc “bên được bảo hiểm”, chủ định, chủ tâm hoặc cố ý không tuân thủ các quy chế, quy định, pháp lệnh hoặc khiếu nại hành chính. Loại trừ này cũng áp dụng đối với mọi chi phí pháp lý liên quan tới những khoản tiền phạt trên. Loại trừ này không áp dụng đối với việc chi trả cho những khoản bồi thường thiệt hại mang tính trừng phạt nếu khoản chi trả đó được pháp luật cho phép.

    G. Thiệt hại Tài sản của Bên Thứ nhất

    Thiệt hại đối với bất động sản hoặc động sản do “bên được bảo hiểm” sở hữu, thuê, vay hoặc do “bên được bảo hiểm” quản lý, nắm giữ hoặc giám sát. Loại trừ này không áp dụng đối với “chi phí khắc phục”.

    H. Chi phí Nội bộ của Bên được bảo hiểm

    Các khoản chi phí mà “bên được bảo hiểm” phải trả cho công việc của nhân viên và người lao động được trả lương của “bên được bảo hiểm”.

    I. Cố tình Không Tuân thủ

    Cố ý coi thường hoặc chủ định, chủ tâm hoặc cố ý không tuân thủ của “bên được bảo hiểm chịu trách nhiệm” đối với bất kỳ quy chế, quy định, khiếu nại hành chính, thông báo vi phạm, thư thông báo, chỉ dẫn của bất kỳ cơ quan hoặc đơn vị nào của chính phủ, hoặc yêu cầu cưỡng chế, tư pháp hoặc hành chính.

    J. Các Tình trạng Đã biết

    “Tình trạng ô nhiễm” tồn tại trước “thời hạn bảo hiểm” và được thông báo cho “bên được bảo hiểm chịu trách nhiệm”, nhưng chưa được dẫn chiếu cụ thể hoặc chỉ rõ trong các tài liệu liệt kê, trong Phụ lục Điều khoản bổ sung các Tình trạng Đã biết kèm theo Hợp đồng bảo hiểm. Mọi “tình trạng ô nhiễm” được dẫn chiếu cụ thể, hoặc chỉ rõ trong các tài liệu đã liệt kê, trong Phụ lục Điều khoản bổ sung các Điều kiện Đã biết được coi là được phát hiện lần đầu tiên trong “thời hạn bảo hiểm”.

    K. Sơn chứa Chì

    Sơn có chứa chì trong, trên, hoặc dùng cho bất kỳ tòa nhà hoặc công trình nào khác. Loại trừ này không áp dụng đối với sơn có chứa chì trong đất hoặc ở dưới nước.

    L. Vật liệu Phát sinh Tự nhiên

    Phát sinh từ sự xuất hiện hoặc vận chuyển các vật liệu phát sinh tự nhiên, trừ trường hợp các vật liệu đó xuất hiện tại “(các) khu vực được bảo hiểm” do các hoạt động hoặc các quá trình hoạt động của con người.

    M. Bãi Đổ thải không thuộc sở hữu (NODS)

    “Tình trạng ô nhiễm” trên, tại, dưới, hoặc bắt nguồn từ “Bãi Đổ thải không thuộc sở hữu”. Loại trừ này không áp dụng đối với bất kỳ “Bãi Đổ thải không thuộc sở hữu” nào nêu trong Phụ lục Điều khoản bổ sung các Bãi Đổ thải không thuộc sở hữu, nếu có.

    N. Thay đổi Cơ bản về Rủi ro

    Thay đổi trong việc sử dụng hoặc vận hành tại một “khu vực được bảo hiểm” làm tăng đáng kể khả năng hoặc mức độ nghiêm trọng của “tình trạng ô nhiễm” hoặc “yêu cầu bồi thường” so với việc sử dụng hoặc vận hành được dự định, vào ngày bắt đầu Hợp đồng.

    O. “Bể chứa ngầm”

    “Tình trạng ô nhiễm” bắt nguồn từ “bể chứa ngầm” tại “khu vực được bảo hiểm”:

    Khi “bên được bảo hiểm chịu trách nhiệm” đã biết đến sự tồn tại của “bể chứa ngầm” đó trước “thời hạn bảo hiểm”; và

    “Bể chứa ngầm” đó không được liệt kê trong Phụ lục Những Bể Chứa Ngầm Được Bảo Hiểm, nếu có; hoặc

    Nếu “bể chứa ngầm” đã đóng và được chuyển đi, và không được nêu trong Phụ Lục Điều khoản bổ sung Những Tình Trạng Đã Biết, nếu có.

    P. Phương tiện vận tải

    “Tình trạng ô nhiễm” bắt nguồn từ việc sử dụng, duy trì hoặc vận hành ô tô, máy bay, tàu thuyền hoặc mọi phương tiện chuyên chở khác, kể cả việc chất, dỡ hàng, bên ngoài ranh giới của (các) “khu vực được bảo hiểm”. Loại trừ này không áp dụng đối với “vận chuyển tạm thời”, nếu phạm vi bảo hiểm này được bổ sung vào Hợp đồng bảo hiểm bằng điều khoản bổ sung.

    Q. Chiến tranh hoặc Khủng bố

    “Tình trạng ô nhiễm” liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới mọi hành động tham gia hoặc tham gia vào việc chuẩn bị cho “chiến tranh” hoặc “khủng bố”, bất kể nguyên nhân hoặc sự kiện nào đồng thời hoặc liên tiếp góp phần gây ra thương tích hoặc thiệt hại.

    VII. Thông Báo và Hợp Tác bảo hiểm trách nhiệm ô nhiễm môi trường

    A. “Bên được bảo hiểm” phải đảm bảo rằng Bên bảo hiểm nhận được văn bản thông báo về mọi “yêu cầu bồi thường” hoặc “tình trạng ô nhiễm” sớm nhất có thể, tại địa chỉ được nêu trong Giấy chứng nhận bảo hiểm. Thông báo phải có những thông tin chi tiết thích hợp về:

    1. Thông tin về “bên được bảo hiểm”, bao gồm thông tin liên lạc với người thích hợp để liên lạc xử lý “yêu cầu bồi thường” hoặc “tình trạng ô nhiễm”;
    2. Đặc điểm của “khu vực được bảo hiểm”;
    3. Nội dung của “yêu cầu bồi thường” hoặc “tình trạng ô nhiễm”; và
    4. Tất cả các biện pháp mà “bên được bảo hiểm” tiến hành để ứng phó với “yêu cầu bồi thường” hoặc “tình trạng ô nhiễm”.

    B. Trong trường hợp có “tình trạng ô nhiễm”, “bên được bảo hiểm” cũng phải thực hiện mọi biện pháp cần thiết để thông báo ngay bằng lời cho Bên bảo hiểm.

    C. “Bên được bảo hiểm” phải:

    1. Gửi ngay cho Bên bảo hiểm bản sao các yêu cầu, thông báo, thông báo triệu tập của tòa hoặc giấy tờ pháp lý nhận được liên quan tới các “yêu cầu bồi thường”;
    2. Ủy quyền cho Bên bảo hiểm nhận hồ sơ và các thông tin khác;
    3. Hợp tác với Bên bảo hiểm trong việc điều tra, giải quyết hoặc bảo vệ trước “yêu cầu bồi thường”;
    4. Hỗ trợ Bên bảo hiểm, theo yêu cầu của Bên bảo hiểm, trong việc thực hiện các quyền đối với các cá nhân hoặc tổ chức chịu trách nhiệm với “Bên được bảo hiểm” do thương tích hoặc thiệt hại được bảo hiểm trong Hợp đồng; và
    5. Cung cấp thông tin và hợp tác với Bên bảo hiểm khi có yêu cầu hợp lý.

    D. (các) “Bên được bảo hiểm” không được nhận trách nhiệm hoặc ủy quyền nhận trách nhiệm hoặc cố gắng giải quyết hoặc xử lý bất kỳ “yêu cầu bồi thường” nào nếu không có sự đồng ý bằng văn bản của Bên bảo hiểm. “Bên được bảo hiểm” cũng không được thuê tư vấn hoặc chi trả bất kỳ “chi phí khắc phục” nào nếu không có sự đồng ý trước bằng văn bản của Bên bảo hiểm, trừ trường hợp “ứng phó khẩn cấp”.

    E. Ngay khi phát hiện “tình trạng ô nhiễm”, “Bên được bảo hiểm” phải nỗ lực giảm nhẹ mọi thiệt hại và tuân thủ các “luật môi trường” áp dụng. Bên bảo hiểm sẽ có quyền, nhưng không có nghĩa vụ phải giảm nhẹ “tình trạng ô nhiễm” đó, nếu, theo đánh giá của Bên bảo hiểm, “Bên được bảo hiểm” đã không tiến hành các biện pháp hợp lý để giảm nhẹ tình trạng ô nhiễm. Trong trường hợp này, mọi “chi phí khắc phục” mà Bên bảo hiểm đã trả sẽ được xem là do “Bên được bảo hiểm” chi trả, và phù hợp với “mức khấu trừ” và Hạn mức Trách nhiệm nêu trong Giấy xác nhận bảo hiểm.

    bao-hiem-trach-nhiem-o-nhiem-moi-truong
    bao-hiem-trach-nhiem-o-nhiem-moi-truong

    VIII. Thời Hạn Thông Báo Gia Hạn bảo hiểm trách nhiệm ô nhiễm môi trường

    A. “Bên được bảo hiểm được chấp nhận đầu tiên” được quyền hưởng “thời hạn thông báo gia hạn” ban đầu, và có thể đề nghị một “thời hạn thông báo gia hạn” bổ sung tùy chọn, sau khi hủy hợp đồng theo quy định tại Đoạn 1. Phần IX. Các Điều kiện chung, hoặc không gia hạn.

    B. Các “thời hạn thông báo gia hạn” sẽ không làm thay đổi hoặc tăng các Hạn mức Trách nhiệm. Các “thời hạn thông báo gia hạn” sẽ không làm gia hạn “thời hạn bảo hiểm” hoặc thay đổi phạm vi bảo hiểm quy định. Một “yêu cầu bồi thường” được đưa ra lần đầu tiên đối với “bên được bảo hiểm” và thông báo cho Bên bảo hiểm trong “thời hạn thông báo gia hạn” hoặc “thời hạn thông báo gia hạn” bổ sung, tùy theo trường hợp nào được áp dụng, sẽ được coi là đã được thực hiện vào ngày cuối cùng của “thời hạn bảo hiểm”.

    C. Với điều kiện “bên được bảo hiểm được chấp nhận đầu tiên” chưa ký bất kỳ hợp đồng bảo hiểm nào khác để thay thế hợp đồng bảo hiểm này, “bên được bảo hiểm được chấp nhận đầu tiên” sẽ có “thời hạn thông báo gia hạn” ban đầu là sáu mươi (60) ngày với phí bảo hiểm thỏa thuận.

    D. “Bên được bảo hiểm được chấp nhận đầu tiên” có quyền đề nghị một “thời hạn thông báo gia hạn” bổ sung tối đa là ba mươi tư (34) tháng cho số tiền không vượt quá 200% toàn bộ số phí bảo hiểm đã nêu tại Mục của Giấy xác nhận bảo hiểm. “Thời hạn thông báo gia hạn” bổ sung đó bắt đầu khi “thời hạn thông báo gia hạn” cơ bản kết thúc. Bên bảo hiểm sẽ gửi một văn bản chấp thuận “thời hạn thông báo gia hạn” bổ sung, với điều kiện “bên bảo hiểm chỉ định đầu tiên”:

    1. Gửi một yêu cầu bằng văn bản tới địa chỉ đã nêu trong Giấy chứng nhận bảo hiểm, yêu cầu chấp thuận như vậy và Bên bảo hiểm phải nhận được chấp thuận đó trước khi “thời hạn bảo hiểm” kết thúc; và
    2. Nộp Phí bảo hiểm bổ sung khi đến hạn. Nếu khoản Phí bảo hiểm bổ sung được trả đúng hạn, “thời hạn thông báo gia hạn” bổ sung có thể sẽ không bị hủy bỏ, với điều kiện các điều khoản và điều kiện khác của Hợp đồng được đáp ứng.

    IX. Điều Kiện Chung bảo hiểm trách nhiệm ô nhiễm môi trường

    A. Hủy hợp đồng

    1. Hợp đồng này chỉ có thể bị hủy bỏ bởi “Bên được bảo hiểm được chấp nhận đầu tiên”, hoặc đại diện của “Bên được bảo hiểm được chấp nhận đầu tiên”, bằng cách gửi văn bản thông báo cho Bên bảo hiểm theo địa chỉ ghi trong Giấy chứng nhận bảo hiểm, nêu rõ thời điểm có hiệu lực của việc hủy bỏ hợp đồng. Trong trường hợp “Bên được bảo hiểm được chấp nhận đầu tiên” thực hiện việc hủy bỏ, tỷ lệ phí bảo hiểm tối thiểu nêu trong Giấy chứng nhận bảo hiểm sẽ được áp dụng vào ngày phạm vi bảo hiểm có hiệu lực.
    2. Bên bảo hiểm có quyền hủy Hợp đồng bảo hiểm này trong các trường hợp sau:

    a. Không nộp phí bảo hiểm;

    b. “bên được bảo hiểm” gian lận hoặc khai báo sai nghiêm trọng, và việc đó có thể chứng minh được trước tòa án, bằng việc gửi văn bản thông báo cho “Bên được bảo hiểm được chấp nhận đầu tiên” theo địa chỉ mới nhất của “Bên được bảo hiểm được chấp nhận đầu tiên”. Việc gửi thông báo chính là chứng cứ đầy đủ về việc thông báo. Ngày và giờ có hiệu lực của việc hủy Hợp đồng bảo hiểm nêu trong thông báo sẽ là ngày cuối cùng của “thời hạn bảo hiểm”.

    B. Kiểm tra và Kiểm toán

    Trong khả năng có thể của “bên được bảo hiểm” đối với việc dàn xếp cho việc kiểm tra, kiểm toán này, và bằng thông báo phù hợp gửi cho “bên được bảo hiểm”, Bên bảo hiểm có quyền nhưng không có nghĩa vụ kiểm tra và lấy mẫu tại các “khu vực được bảo hiểm”. “Bên được bảo hiểm” sẽ đồng thời có quyền thu thập những mẫu riêng lẻ. Quyền kiểm tra của Bên bảo hiểm, việc kiểm tra nói trên, và các báo cáo về việc kiểm tra nêu trên sẽ không tạo thành một cam kết, dù là thay mặt cho hay vì lợi ích của “bên được bảo hiểm” hoặc của các bên khác, để xác định hoặc bảo đảm rằng tài sản hoặc các hoạt động đó là an toàn hoặc phù hợp với “luật môi trường”, hoặc với bất kỳ luật nào khác.

    Bên bảo hiểm có quyền tiến hành kiểm tra và kiểm toán các sổ sách và hồ sơ của “bên được bảo hiểm” trong “thời hạn bảo hiểm” và các thời hạn gia hạn sau đó, và trong thời hạn ba (3) năm, kể từ khi Hợp đồng kết thúc.

    C. Khiếu kiện đối với Bên bảo hiểm

    Các cá nhân hoặc tổ chức không phải là “bên được bảo hiểm” trong Hợp đồng này không có quyền:

    1. Tham gia cùng Bên bảo hiểm với tư cách là một bên, hoặc bằng các hình thức khác đưa Bên bảo hiểm vào một vụ kiện đối với bất kỳ “bên được bảo hiểm”nào; hoặc
    2. Khởi kiện Bên bảo hiểm về hợp đồng bảo hiểm này, trừ trường hợp tất cả điều khoản trong Hợp đồng bảo hiểm đã được tuân thủ đầy đủ.

    D. Phá sản

    Việc phá sản hoặc mất khả năng thanh toán của “bên được bảo hiểm” hoặc người kế thừa của “bên được bảo hiểm” không giải trừ cho Bên bảo hiểm khỏi bất kỳ nghĩa vụ nào trong Hợp đồng bảo hiểm.

    E. Thế quyền

    Đối với các khoản thanh toán của Bên bảo hiểm theo Hợp đồng bảo hiểm, Bên bảo hiểm sẽ được thế quyền yêu cầu bồi hoàn đối với các cá nhân hoặc tổ chức, và (các) “bên được bảo hiểm” sẽ ký và chuyển giao các văn bản, giấy tờ và làm tất cả những gì cần thiết để bảo đảm các quyền đó. Các “bên được bảo hiểm” sẽ không thực hiện bất cứ điều gì gây phương hại đến các quyền này. Việc bồi hoàn theo thủ tục thế quyền phát sinh trong Hợp đồng trước tiên sẽ được chi trả cho “bên được bảo hiểm” trong phạm vi các khoản thanh toán vượt quá hạn mức bảo hiểm; sau đó sẽ được chi trả cho Bên bảo hiểm trong phạm vi khoản thanh toán của Bên bảo hiểm trong Hợp đồng; và cho “bên được bảo hiểm trong phạm vi “mức khấu trừ”. Các chi phí đã chi trả trong các thủ tục thế quyền sẽ được phân chia theo tỷ lệ giữa các bên liên quan trong phạm vi các khoản bồi hoàn theo tỷ lệ mà từng bên liên quan đã chi trả trong tổng số tiền bồi hoàn.

    F. Cam đoan

    Bằng việc chấp thuận Hợp đồng bảo hiểm, “bên được bảo hiểm được chấp nhận đầu tiên” đồng ý rằng:

    1. Các thông tin được đưa ra trong Giấy chứng nhận bảo hiểm, phụ lục và yêu cầu bảo hiểm của Hợp đồng bảo hiểm là đầy đủ và chính xác;
    2. Các thông tin này dựa trên các cam đoan của “bên được bảo hiểm được chấp nhận đầu tiên” với Bên bảo hiểm; và
    3. Hợp đồng được cấp căn cứ vào các cam đoan của “bên được bảo hiểm được chấp nhận đầu tiên”.

    G. Tính riêng rẽ của các Bên được bảo hiểm

    Trừ trường hợp liên quan tới Hạn mức Trách nhiệm, các điều kiện về hủy hợp đồng 2.a. 2.b., và các nghĩa vụ được quy định cụ thể cho “bên được bảo hiểm được chấp nhận đầu tiên”, Hợp đồng được áp dụng:

    1. Như là từng “bên được bảo hiểm được chấp nhận” là “bên được bảo hiểm” duy nhất;
    2. Riêng biệt đối với từng “bên được bảo hiểm được chấp nhận” bị đưa ra yêu cầu bồi thường.

    H. Bảo hiểm khác

    Trường hợp có một hợp đồng bảo hiểm khác hợp lệ, có thể chi trả và hiện đang áp dụng đối với “bên được bảo hiểm”, bảo hiểm cho một tổn thất cũng được bảo hiểm theo Hợp đồng này, mà không phải là một hợp đồng bảo hiểm cho các phạm vi vượt quá Hợp đồng này, bảo hiểm theo Hợp đồng này sẽ được áp dụng cho các phần vượt quá đó và sẽ không bổ sung vào hợp đồng bảo hiểm khác đó.

    I. Thẩm quyền xét xử và Địa điểm xét xử

    Các bên thỏa thuận rằng trong trường hợp Bên bảo hiểm không thể chi trả bất kỳ khoản tiền nào theo yêu cầu và đã đến hạn trong Hợp đồng này, Bên bảo hiểm và “bên được bảo hiểm” sẽ đưa vấn đề đó ra tòa án có thẩm quyền để giải quyết tranh chấp

    J. Lựa chọn Luật

    Tất cả các vấn đề phát sinh trong Hợp đồng, bao gồm các vấn đề về hiệu lực, giải thích, thực hiện và thực thi Hợp đồng sẽ được giải quyết theo quy định của pháp luật Việt Nam.

    K. Thay đổi và Chuyển nhượng

    Thông báo gửi cho bất kỳ người nào hoặc thông tin mà bất kỳ người nào biết sẽ không ảnh hưởng tới việc từ bỏ hoặc thay đổi bất kỳ phần nào trong Hợp đồng hoặc ngăn cản Bên bảo hiểm khẳng định các quyền của Bên bảo hiểm theo quy định của Hợp đồng. Các điều khoản, định nghĩa, điều kiện, loại trừ và giới hạn của Hợp đồng sẽ không bị từ bỏ hoặc thay đổi, và việc chuyển nhượng quyền lợi trong Hợp đồng sẽ không có giá trị ràng buộc đối với Bên bảo hiểm, trừ trường hợp được nêu rõ bằng văn bản chấp thuận đính kèm theo Hợp đồng.

    L. Tiêu đề

    Các tiêu đề và tiêu đề phụ của Hợp đồng được đưa vào chỉ nhằm mục đích tạo thuận tiện và không cấu thành bất kỳ phần nào của các điều khoản hoặc điều kiện trong Hợp đồng.

    M. Chấp thuận

    Khi cần có chấp thuận của Bên bảo hiểm, hoặc “bên được bảo hiểm” trong Hợp đồng, chấp thuận đó sẽ không được rút lại, trì hoãn, đặt ra điều kiện hoặc từ chối nếu không có lý do chính đáng.

    Mua bảo hiểm trách nhiệm ô nhiễm môi trường

    CÔNG TY BẢO HIỂM PETROLIMEX SÀI GÒN

    ⭐️ Mua bảo hiểm trách nhiệm ô nhiễm môi trường ở đâu ?

    Trả lời: Liên hệ chi nhánh PJICO gần nhất hoặc hotline 0932377138.

    ⭐️ bảo hiểm trách nhiệm ô nhiễm môi trường là gì ?

    Trả lời: Là loại hình bồi thường cho những thiệt hại do ô nhiễm môi trường.

    ⭐️ Bảo hiểm PJICO có tốt không ?

    Trả lời: Bảo hiểm PJICO khá uy tín thành lập và hoạt động từ 1995 đến nay.

    Trả lời

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *