bảo hiểm hàng hóa trong kho ở sài gòn

2146 Lượt xem

bảo hiểm hàng hóa trong kho ở sài gòn là loại hình bảo hiểm bồi thường cho những mất mát, thiệt hại, hư hỏng của hàng hóa để trong kho. Liên hệ ngay công ty Bảo hiểm PJICO Sài gòn ngay chúng tôi sẽ báo giá bảo hiểm hàng hóa trong kho kèm theo các điều kiện điều khoản cho bạn.

Sài gòn là trung tâm kinh tế lớn nhất cả nước là tập hợp của nhiều các công ty, nhà máy xí nghiệp cũng là nơi tập chung của rất nhiều cảng biển quốc tế và nội địa quan trọng nên có rất nhiều nhà kho.

Tại sao phải mua bảo hiểm ?

Thông thường, các chủ nhà kho sẽ mua bảo hiểm cho phần khung của nhà kho kèm theo các trang thiết bị của nhà kho như hệ thống điện, hệ thống me, hệ thống phòng cháy chữa cháy của nhà kho

bảo hiểm hàng hóa trong kho ở sài gòn

Người thuê kho sẽ tự phải bỏ chi phí của mình để mua bảo hiểm hàng hóa trong kho ở sài gòn có rất nhiều nơi cung cấp dịch vụ này. Trong nhiều trường hợp việc mua bảo hiểm này có thể hiện rất cụ thể trong hợp đồng thuê kho

Tham khảo thêm: bảo hiểm hàng hóa trong kho

đó là với trường hợp kho đi thuê, trường hợp nếu là kho biệt lập kho riêng thì chủ kho sẽ mua bảo hiểm cho cả kho và hàng hóa chứa trong kho

mua bảo hiểm hàng hóa trong kho ở sài gòn người mua cần chuẩn bị bảng danh mục tài sản để mua bảo hiểm. Bảng danh mục tài sản này cần thể hiện trị giá cụ thể của hàng hóa là bao nhiêu, giá trị của nhà kho là bao nhiêu. Giá trị này cũng là mức bồi thường cao nhất khi có rủi roc ho nhà kho và hàng hóa

lưu ý là bảng danh mục tài sản này không kê khai giá trị đất và không mua bảo hiểm cho đất mặc dù đất cũng là tài sản. Nhưng khi có rủi ro xảy ra đất vẫn còn nguyên đó nên trên hợp đồng bảo hiểm hàng hóa ở sài gòn không bảo hiểm cho giá trị đất.

bảo hiểm hàng hóa trong kho ở sài gòn

Kho hàng cháy lớn ở huyện Hóc Môn- Sài gòn

Xe tải trong kho ở huyện Hóc Môn bị thiêu rụi phần đầu, chiếc khác chỉ cháy trên thùng nên tài xế cố lái ra ngoài dập lửa.

Tham khảo thêm: Bồi thường bảo hiểm hàng hóa trong kho

Sáng 14/11, nhiều người thấy khói bốc ra từ nhà kho trên Quốc lộ 1, đoạn qua huyện Hóc Môn, Sài gòn TP HCM. Họ tri hô rồi xông vào dập lửa nhưng bất thành. Sau đó mọi người tiếp tục hô hoán và gọi công an phòng cháy chữa cháy, lực lượng cứu hỏa chuyên nghiệp

Lửa lan sang các ôtô tải chở hàng đậu gần đó. Một xe cỡ lớn cháy ngùn ngụt phần đầu, chiếc nhỏ hơn chỉ cháy phần bạt trên thùng nên tài xế đánh liều phóng lên cabin lái ra ngoài dập lửa mặc dù đã đánh ra nhưng lửa đã bén vào và tiếp tục cháy trên xe

Hỏa hoạn được dập tắt sau đó nhưng nhà kho bị đổ sập phần mái, nhiều tài sản bên trong bị thiêu rụi. Hai ôtô tải, vài xe máy bị cháy nham nhở. Đây đúng là một thiệt hại lớn cho chủ tài sản

Tham khảo thêm: Phí bảo hiểm hàng hóa trong kho

Hỏa hoạn cháy nổ là điều không ai mong muốn tuy nhiên nó vẫn thường xảy ra. Theo thông kê của cục cảnh sát phòng cháy chữa cháy năm 2020 cả nước xảy ra hơn 5300 vụ cháy nổ gây thiệt hại nặng nề về tài sản.

bảo hiểm hàng hóa trong kho ở sài gòn

bảo hiểm hàng hóa trong kho ở sài gòn đền bù những rủi ro nào ?

cháy nổ hỏa hoạn đây là một trong những rủi ro chính được bồi thường. rủi ro này cũng được quy định khá rõ theo nghị định 23 của chính phủ quy định về bảo hiểm cháy nổ.

giông, bão lũ lụt,lốc đây cũng là một rủi ro quan trọng được bảo hiểm. Việt nam là một nước đông nam á nên hàng năm bão lũ vẫn thường xuyên xảy ra.

boi-thuong-bao-hiem-nha-xuong-pjico-moi-nhat
boi-thuong-bao-hiem-nha-xuong-pjico-moi-nhat

Ở sài gòn, bão rất ít gặp tuy nhiên rủi ro lốc làm bay mái nhà kèm theo mưa lớn nước mưa rơi vào , tràn vào làm hư hỏng hàng hóa trong kho rủi ro này là khá hiện hữu. Hàng năm, Bảo hiểm PJICO cũng  bồi thường khá nhiều vụ tổn thất xảy ra ở dạng này.

Tham khảo thêm: bảo hiểm hàng hóa trong kho 2022

Rủi ro đình công, bãi công, biểu tình, nổi loạn, bạo động dân sự. Ở một nước có chế độ chính trị khá ổn định thì rủi ro này khá thấp tuy nhiên không phải là không có xảy ra nên chúng tôi cũng mở rộng rủi ro này trong hợp đồng bảo hiểm hàng hóa ở trong sài gòn cho khách hàng.

bảo hiểm hàng hóa trong kho ở sài gòn

 

Thuật ngữ  Thiệt hại trong bảo hiểm này được hiểu là sự mất mát, phá huỷ hay hư hại của những tài sản được bảo hiểm tại địa điểm ghi trong Giấy chứng nhận.

Tham khảo thêm: bảo hiểm hàng hóa trong kho ở bình dương

Mức khấu trừ là số tiền mà Người được bảo hiểm phải tự chịu trong mỗi và mọi tổn thất tại mỗi địa điểm được bảo hiểm sau khi đã áp dụng điều khoản bồi thường theo tỷ lệ (Bảo hiểm dưới giá trị)

Mọi người cần quan tâm đến mức khấu trừ vì có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của bên mua bảo hiểm sau khi có tổn thất xảy ra.

Rủi ro hành động ác ý: bảo hiểm Petrolimexbảo hiểm PJICO bồi thường, đền bù cho Thiệt hại xảy ra đối với tài sản được bảo hiểm mà nguyên nhân trực tiếp là hành động ác ý của bất cứ người nào (dù cho hành động này có xảy ra trong quá trình gây rối trật tự xã hội hay không)

Rủi ro trộm cắp: thông thường rủi ro này bồi thường, đền bù cho bên mua bảo hiểm Thiệt hại do trộm cắp hay cố gắng thực hiện hành động trộm cắp.

bảo hiểm hàng hóa trong kho ở sài gòn

Kho hàng ở Sài Gòn cháy lớn lúc rạng sáng

Rạng sáng 31-3-2020, lực lượng PCCC&CNCH CATP kịp thời chỉ huy, khống chế ngọn lửa tại một kho hàng trên đường Bạch Đằng (P.2, Q.Tân Bình).

Khoảng 5 giờ sáng 31-3, người dân phát hiện có cháy tại kho hàng của Công ty Cổ phần Kho vận Khang Minh Hy nằm trên đường Bạch Đằng.

Tham khảo thêm: bảo hiểm hàng hóa trong kho ở long an

Ngay khi phát hiện, người dân đã tìm cách chữa cháy nhưng bất thành do trong kho chứa chủ yếu hàng hóa tiêu dùng, vải, quần áo, ngọn lửa phát triển nhanh nên dập tắt đám cháy bất thành.

Đám cháy đã không gây thiệt hại về người nhưng gây thiệt hại khoảng 800m2/5.200 m2 kho hàng. Hiện cơ quan chức năng đang thông kê thiệt hại và điều tra nguyên nhân vụ cháy.

Mọi người đừng chủ quan vì cháy nổ xảy ra do rất nhiều nguyên nhân và không lường trước hết được. Sau khi thiệt hại thì vô cùng to lớn vì thế hãy mua bảo hiểm cho hàng hóa của mình để quản trị rủi ro và bảo đảm cho tài sản của mình trước các rủi ro.

Bảo hiểm Petrolimex chúng tôi là một doanh nghiêp hàng đầu trong lĩnh vực bảo hiểm hàng hóa trong kho ở sài gòn và trên khắp cả nước.

Bảo hiểm Petrolimex– PJICO cũng được hãng đánh giá tín nhiệm hàng đầu quốc tế là AMBest đánh giá triển vọng tốt B+ không nhiều công ty bảo hiểm có được chứng nhận này.

Khi có nhu cầu mua bảo hiểm hàng hóa trong kho ở sài gòn vui lòng liên hệ chúng tôi theo thông tin bên dưới chúng tôi nhận tư vấn báo giá miễn phí tận nơi chuyên nghiệp.

Cháy lớn kho hàng ở Quận 4 TP.HCM

Vụ hỏa hoạn xảy ra vào khoảng 22h35 ngày 22-6, tại khu nhà kho rộng khoảng 5.000m2 thuộc Công Ty Cổ phần kho vận miền Nam nằm trên đường Nguyễn Tất Thành Quận 4 TP.HCM, ngay sát Cảng Sài Gòn.

Ban đầu xác định nơi phát sinh cháy là ở kho số 1, sau đó lan sang các kho khác (hệ thống này gồm 5 kho) thuộc kho Bến Súc thuộc Công Ty Cổ phần kho vận miền Nam

Diện tích cháy khoảng 5000m2. Các vật dụng bị cháy chủ yếu là vật liệu xây dựng, tường thạch cao, tấm bạt, quạt…

Cháy lớn trong khu chế xuất Linh Trung 2

5:16:52 PM 03/07/2023

Nhà kho của một công ty trong Khu chế xuất Linh Trung 2 (TP Thủ Đức, TPHCM) bốc cháy ngùn ngụt, hàng trăm công nhân đang làm việc tại đây được sơ tán khẩn cấp để đảm bảo an toàn.

mua-bao-hiem-hang-hoa-trong-kho-o-sai-gon-o-dau
mua-bao-hiem-hang-hoa-trong-kho-o-sai-gon-o-dau

Chiều 3/7/2023, Công an TP Thủ Đức (TPHCM) đang điều tra nguyên nhân vụ cháy nhà kho của một công ty trong Khu chế xuất Linh Trung 2 (phường Bình Chiểu) làm nhiều tài sản bị hư hỏng.

Thông tin ban đầu, khoảng 11h15 cùng ngày, một số công nhân phát hiện nhà kho của công ty chuyên thiết kế, sản xuất đồ gỗ trang trí nội thất bốc cháy nên hô hoán.

Đến hơn 13 giờ cùng ngày , Công an TP.Thủ Đức (TP.HCM) phối hợp Đội Cảnh sát PCCC và CNCH Công an TP.Thủ Đức xử lý hiện trường, làm rõ nguyên nhân vụ cháy kho bên trong Khu chế xuất Linh Trung 2.

mua-bao-hiem-hang-hoa-trong-kho-o-sai-gon-o-dau
mua-bao-hiem-hang-hoa-trong-kho-o-sai-gon-o-dau

Ngay sau đó, lực lượng chữa cháy tại chỗ đã kéo vòi nước, huy động bình chữa cháy để tiếp cận dập lửa.

Nhiều công nhân chủ động dùng bình chữa cháy mini dập lửa nhưng bất thành. Bảo vệ công ty cùng Công an P.Bình Chiểu sơ tán hàng trăm công nhân đến nơi an toàn.

Để đảm bảo an toàn, hàng trăm công nhân được yêu cầu sơ tán ra khu vực bên ngoài.

Do bên trong chứa sơn, hoá chất dễ cháy nên ngọn lửa bùng lên rất mạnh.

mua-bao-hiem-hang-hoa-trong-kho-o-sai-gon-o-dau
mua-bao-hiem-hang-hoa-trong-kho-o-sai-gon-o-dau

Khu nhà xưởng có diện tích lớn, được bao quanh bởi mái tôn nên cảnh sát phải chia ra nhiều hướng để phun nước.

Một số công nhân cho biết, khu vực xảy ra hỏa hoạn là kho chứa sơn và gia công, đánh bóng gỗ chứa dung môi và nhiều chất dễ cháy nên đám cháy nhanh chóng vượt khả năng khống chế của lực lượng chữa cháy tại chỗ.

Lửa nhanh chóng cháy lan bao trùm cả khu nhà xưởng rộng hàng trăm mét vuông. Nhiều người cũng nhanh chóng di dời hàng hoá, máy móc ra ngoài.

Nhận tin báo, Đội Cảnh sát PCCC và Cứu nạn, cứu hộ Công an TP Thủ Đức điều động khoảng 7 xe chữa cháy cùng hàng chục cán bộ, chiến sĩ đến hiện trường, chia thành nhiều hướng tiếp cận, phun nước vào bên trong.

mua-bao-hiem-hang-hoa-trong-kho-o-sai-gon-o-dau
mua-bao-hiem-hang-hoa-trong-kho-o-sai-gon-o-dau

Hơn một giờ sau, đám cháy mới được khống chế. Vụ cháy tuy không gây thương vong về người nhưng đã làm nhiều tài sản bên trong bị thiêu rụi.

Mục 6 – Nghị định 46/2023/NĐCP

Điều 46. Đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu

Việc đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu bằng với mức vốn quy định tại các khoản 1, 2 Điều 37 Nghị định này hoặc biên khả năng thanh toán tối thiểu, tùy theo số nào lớn hơn, được thực hiện tại Việt Nam theo quy định về đầu tư nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm.

Việc đầu tư ra nước ngoài từ nguồn vốn chủ sở hữu thực hiện theo quy định tại Điều 47 và Điều 48 Nghị định này.

Điều 47. Điều kiện đầu tư ra nước ngoài

Thuộc đối tượng được phép đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại pháp luật đầu tư và pháp luật về quản lý ngoại hối.

Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận thực hiện đầu tư ra nước ngoài phải đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Có lãi trong 03 năm liên tục liền trước năm thực hiện đầu tư ra nước ngoài được thể hiện trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán độc lập bởi các tổ chức kiểm toán độc lập và không có ý kiến ngoại trừ;

b) Vốn chủ sở hữu tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất đáp ứng quy định tại Điều 37 Nghị định này;

c) Đáp ứng các quy định về biên khả năng thanh toán tại thời điểm nộp báo cáo gần nhất;

d) Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm với tổng số tiền từ 400 triệu đồng Việt Nam trở lên trong thời hạn 12 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị.

Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.

Có quy trình nội bộ, cơ chế kiểm soát, kiểm toán nội bộ, nhận dạng và quản trị rủi ro liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài.

Ngoài quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm thực hiện theo quy định của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.

gia-bao-hiem-hang-hoa-trong-kho-o-sai-gon-bao-nhieu
gia-bao-hiem-hang-hoa-trong-kho-o-sai-gon-bao-nhieu

Điều 48. Hạn mức, hồ sơ, trình tự, thủ tục đầu tư ra nước ngoài

Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm được phép đầu tư ra nước ngoài theo quy định pháp luật đối với phần vốn chủ sở hữu vượt quá mức vốn quy định tại khoản 1 Điều 46 Nghị định này.

Việc đầu tư ra nước ngoài từ phần vốn chủ sở hữu theo quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được thực hiện dưới các hình thức và hạn mức đầu tư như sau:

a) Thành lập hoặc góp vốn thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm ở nước ngoài, thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện và hình thức hiện diện thương mại khác của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm ở nước ngoài: Không hạn chế;

b) Hạn mức đầu tư gián tiếp ra nước ngoài:

Mua trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu của Chính phủ: Không hạn chế;

Trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu của các tổ chức phát hành được xếp hạng tín nhiệm bởi các tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế: Standard & Poor’s, Moody’s Investors Service và Fitch Ratings: Tối đa 50% số tiền đầu tư ra nước ngoài;

Mua cổ phiếu niêm yết, chứng chỉ quỹ niêm yết: Tối đa 15% số tiền đầu tư ra nước ngoài;

Hồ sơ đề nghị chấp thuận thực hiện hoặc điều chỉnh hoặc chấm dứt hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này bao gồm các tài liệu sau đây:

a) Văn bản đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Văn bản của cấp có thẩm quyền theo Điều lệ công ty về việc doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm tiến hành thực hiện hoặc điều chỉnh hoặc chấm dứt hoạt động đầu tư ra nước ngoài;

c) Tài liệu giải trình về việc thực hiện hoặc điều chỉnh hoặc chấm dứt hoạt động đầu tư ra nước ngoài:

Đối với trường hợp tiến hành thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài, tài liệu phải nêu rõ: Quốc gia dự kiến đầu tư, mục tiêu đầu tư, hình thức đầu tư, nguồn vốn đầu tư, quy mô vốn đầu tư, tiến độ thực hiện đầu tư, dự kiến hiệu quả đầu tư; hợp đồng hoặc bản thỏa thuận với đối tác (nếu có).

Đối với trường hợp điều chỉnh quy mô nguồn vốn đầu tư, hình thức đầu tư ra nước ngoài, tài liệu phải nêu rõ tình hình, kết quả thực hiện đầu tư, các khó khăn, thuận lợi (nếu có) và phương án điều chỉnh.

Đối với trường hợp chấm dứt hoạt động đầu tư ở nước ngoài, tài liệu giải trình phải nêu rõ lý do chấm dứt, kết quả thực hiện đầu tư, khả năng thu hồi vốn đầu tư và thời hạn dự kiến chấm dứt hoạt động đầu tư;

d) Quy trình nội bộ về đầu tư ra nước ngoài, bao gồm nội dung về cơ chế kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ, nhận dạng và quản trị rủi ro liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài trong trường hợp đề nghị chấp thuận thực hiện hoặc điều chỉnh hoạt động đầu tư ra nước ngoài;

đ) Trường hợp thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện và hình thức hiện diện thương mại khác tại nước ngoài, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm phải nộp dự thảo Quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện và hình thức hiện diện thương mại khác tại nước ngoài theo quy định pháp luật;

e) Bằng chứng chứng minh doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm đáp ứng quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 47 Nghị định này đối với trường hợp nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận việc thực hiện đầu tư ra nước ngoài;

g) Văn bản của cơ quan thuế xác nhận đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế với Nhà nước Việt Nam tính tới thời điểm nộp hồ sơ trong trường hợp đề nghị chấp thuận thực hiện hoặc điều chỉnh.

Trình tự, thủ tục đề nghị chấp thuận thực hiện hoặc điều chỉnh hoặc chấm dứt hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này thực hiện như sau:

a) Trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm muốn thực hiện hoặc điều chỉnh hoặc chấm dứt hoạt động đầu tư ra nước ngoài chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này; nộp trực tiếp tại Bộ Tài chính hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến nếu đủ điều kiện áp dụng;

gia-bao-hiem-hang-hoa-trong-kho-o-sai-gon-bao-nhieu
gia-bao-hiem-hang-hoa-trong-kho-o-sai-gon-bao-nhieu

b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận hoặc từ chối. Trường hợp từ chối, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do;

c) Sau khi hoàn thành việc thực hiện hoặc điều chỉnh hoặc chấm dứt hoạt động đầu tư ra nước ngoài, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm phải thông báo cho Bộ Tài chính.

Trường hợp thay đổi địa điểm hoặc tên của chi nhánh, văn phòng đại diện và hình thức hiện diện thương mại khác tại nước ngoài, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm phải thông báo cho Bộ Tài chính bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thay đổi.

Hồ sơ, trình tự, thủ tục đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.

Điều 49. Doanh thu của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam

Doanh thu của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam là số tiền phải thu phát sinh trong kỳ bao gồm:

a) Doanh thu kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm: Là số tiền phải thu phát sinh trong kỳ sau khi đã trừ các khoản phải chi để giảm thu phát sinh trong kỳ;

b) Doanh thu cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm;

c) Doanh thu hoạt động tài chính;

d) Thu nhập hoạt động khác.

Số tiền phải thu phát sinh trong kỳ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này bao gồm:

a) Thu phí bảo hiểm gốc;

b) Thu phí nhận tái bảo hiểm;

c) Thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm;

d) Thu phí về dịch vụ đại lý bao gồm giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn, xử lý hàng bồi thường 100%;

đ) Thu phí giám định tổn thất không kể giám định hộ giữa các đơn vị thành viên hạch toán nội bộ trong cùng một doanh nghiệp bảo hiểm hạch toán độc lập;

e) Thu phí quản lý hợp đồng (leading fee) của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đứng đầu trong trường hợp đồng bảo hiểm.

Các khoản phải chi để giảm thu phát sinh trong kỳ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này bao gồm:

a) Hoàn phí bảo hiểm;

b) Giảm phí bảo hiểm;

c) Phí nhượng tái bảo hiểm;

d) Hoàn phí nhận tái bảo hiểm;

đ) Giảm phí nhận tái bảo hiểm;

e) Hoàn hoa hồng nhượng tái bảo hiểm;

g) Giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm.

Doanh thu cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm: Thu từ cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm theo quy định tại Mục 3 Chương IV Luật Kinh doanh bảo hiểm.

Doanh thu hoạt động tài chính:

a) Thu hoạt động đầu tư theo quy định tại Nghị định này;

b) Thu lãi trên số tiền ký quỹ;

c) Thu cho thuê tài sản;

d) Thu khác theo quy định pháp luật.

Thu nhập hoạt động khác:

a) Thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định;

b) Các khoản nợ khó đòi đã xoá nay thu hồi được;

c) Thu khác theo quy định pháp luật.

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy định về thời điểm ghi nhận doanh thu bảo hiểm đối với từng loại hình bảo hiểm.

Điều 50. Chi phí của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam

Chi phí của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam là số tiền phải chi, phải trích phát sinh trong kỳ bao gồm:

a) Chi phí kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm;

b) Chi phí cho việc cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm;

c) Chi phí hoạt động tài chính;

d) Chi phí hoạt động khác.

Chi phí kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm: Là số tiền phải chi, phải trích phát sinh trong kỳ sau khi đã trừ các khoản phải thu để giảm chi phát sinh trong kỳ.

Số tiền phải chi, phải trích phát sinh trong kỳ theo quy định tại khoản 2 Điều này bao gồm:

a) Bồi thường bảo hiểm gốc đối với bảo hiểm phi nhân thọ; trả tiền bảo hiểm đối với bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe;

b) Chi bồi thường nhận tái bảo hiểm;

c) Trích lập dự phòng nghiệp vụ;

d) Chi hoa hồng đại lý bảo hiểm, chi thưởng, hỗ trợ đại lý bảo hiểm và quyền lợi khác trong hợp đồng đại lý bảo hiểm không vượt quá mức tối đa theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Kể từ ngày Nghị định này ký, các khoản chi này phải từ hoạt động đại lý bảo hiểm và được nêu rõ trong hợp đồng đại lý bảo hiểm, có tiêu chí định lượng cụ thể gắn với kết quả, thành tích về khai thác, duy trì hợp đồng bảo hiểm nhân thọ và hợp đồng bảo hiểm sức khỏe trên 01 năm, chất lượng hoạt động đại lý bảo hiểm. Các khoản chi thưởng, hỗ trợ đại lý bảo hiểm và quyền lợi khác phải được nêu rõ trong chính sách khen thưởng, hỗ trợ đại lý, quy chế tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài;

đ) Chi cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bao gồm: Chi hoa hồng môi giới bảo hiểm và các khoản chi khác theo quy định;

e) Chi giám định tổn thất;

g) Chi phí về dịch vụ đại lý bao gồm giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn;

h) Chi xử lý hàng bồi thường 100%;

i) Chi phí quản lý hợp đồng (leading fee) của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đứng đầu trong trường hợp đồng bảo hiểm (nếu các bên có văn bản thỏa thuận về khoản chi này);

k) Chi quản lý đại lý bảo hiểm bao gồm: Chi đào tạo ban đầu và thi cấp chứng chỉ đại lý, chi đào tạo nâng cao kiến thức cho đại lý, chi tuyển dụng đại lý bảo hiểm;

l) Chi đề phòng, hạn chế rủi ro, tổn thất tối đa 2% số phí bảo hiểm thu được trong năm tài chính. Chi phí này để thực hiện các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất theo quy định tại khoản 3 Điều 122 Luật Kinh doanh bảo hiểm;

m) Chi đánh giá rủi ro của đối tượng bảo hiểm;

n) Chi sử dụng dịch vụ phụ trợ bảo hiểm bao gồm: Chi tư vấn, chi đánh giá rủi ro bảo hiểm, chi tính toán bảo hiểm, chi giám định tổn thất bảo hiểm, chi hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm;

o) Các khoản chi phí, trích lập khác theo quy định pháp luật.

Các khoản giảm chi phát sinh trong kỳ theo quy định tại khoản 2 Điều này bao gồm:

a) Thu bồi thường nhượng tái bảo hiểm;

b) Thu đòi người thứ ba bồi hoàn; thu bồi hoàn từ bên mua bảo hiểm đối với nghiệp vụ bảo hiểm bảo lãnh;

gia-bao-hiem-hang-hoa-trong-kho-o-sai-gon-bao-nhieu
gia-bao-hiem-hang-hoa-trong-kho-o-sai-gon-bao-nhieu

c) Thu tài sản đã xử lý, bồi thường 100%;

d) Trích lập dự phòng nghiệp vụ đối với phần nhượng tái bảo hiểm phi nhân thọ.

Chi phí cho việc cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm là số tiền phải chi, phải trích phát sinh trong kỳ để cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm.

Chi phí hoạt động tài chính:

a) Chi phí hoạt động đầu tư theo quy định tại Nghị định này;

b) Thu nhập đầu tư phải trả cho bên mua bảo hiểm theo cam kết tại hợp đồng bảo hiểm nhân thọ;

c) Chi phí cho thuê tài sản;

d) Chi thủ tục phí ngân hàng, trả lãi tiền vay;

đ) Chi phí, trích lập khác theo quy định pháp luật.

Chi phí hoạt động khác:

a) Chi nhượng bán, thanh lý tài sản cố định;

b) Chi phí cho việc thu hồi khoản nợ phải thu khó đòi đã xóa nay thu hồi được;

c) Chi phí, trích lập khác theo quy định pháp luật.

Các khoản chi phải đúng theo quy định của pháp luật, bảo đảm có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hoặc bằng chứng chứng minh.

Điều 51. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký nguyên tắc tách nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn phí bảo hiểm

Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải đăng ký với Bộ Tài chính các nguyên tắc tách, phân bổ tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí chung liên quan đến cả quỹ chủ sở hữu và quỹ chủ hợp đồng trước khi áp dụng.

Hồ sơ đăng ký và thay đổi bao gồm các tài liệu sau:

a) Văn bản đề nghị đăng ký hoặc thay đổi theo mẫu quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Tài liệu giải trình về các nguyên tắc tách, phân bổ dự kiến áp dụng có xác nhận của chuyên gia tính toán của doanh nghiệp, chi nhánh. Trường hợp thay đổi thì hồ sơ còn bao gồm tài liệu giải trình sự thay đổi.

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có công văn ghi nhận. Trường hợp từ chối ghi nhận, Bộ Tài chính có công văn giải thích rõ lý do.

Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam có nguyên tắc tách nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn phí bảo hiểm không phù hợp với quy định của Nghị định này thì thực hiện đăng ký lại với Bộ Tài chính trong vòng 06 tháng kể từ ngày ký Nghị định này, áp dụng cho năm tài chính từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.

Điều 52. Lợi nhuận, phân phối lợi nhuận

Lợi nhuận của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam. Lợi nhuận thực hiện trong năm doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam bao gồm lợi nhuận hoạt động kinh doanh bảo hiểm, lợi nhuận hoạt động tài chính và lợi nhuận hoạt động khác.

Sau khi đáp ứng các quy định về vốn, khả năng thanh toán, dự phòng nghiệp vụ, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật định, trích lập quỹ dự trữ bắt buộc, bù đắp các khoản lỗ của các năm trước đã hết thời hạn được trừ vào lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam được phân phối lợi nhuận còn lại theo quy định pháp luật.

Điều 53. Hồ sơ đề nghị phê chuẩn hoặc thay đổi phương pháp phân chia thặng dư trong bảo hiểm nhân thọ

Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải được Bộ Tài chính phê chuẩn phương pháp phân chia thặng dư của quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm có chia lãi trước khi áp dụng. Hồ sơ đề nghị phê chuẩn hoặc thay đổi phương pháp phân chia thặng dư bao gồm các tài liệu sau:

a) Văn bản đề nghị áp dụng hoặc thay đổi phương pháp phân chia thặng dư theo mẫu quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Tài liệu giải trình về các phương pháp phân chia thặng dư dự kiến áp dụng có xác nhận của chuyên gia tính toán.

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có công văn chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có công văn giải thích rõ lý do.

Điều 54. Quỹ dự trữ bắt buộc

Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải trích 5% lợi nhuận sau thuế hàng năm để lập quỹ bắt buộc. Mức tối đa của quỹ dự trữ bắt buộc bằng 10% mức vốn điều lệ của doanh nghiệp, vốn được cấp của chi nhánh.

#6. Mua bảo hiểm hàng hóa trong kho ở sài gòn vui lòng liên hệ

CÔNG TY BẢO HIỂM PETROLIMEX SÀI GÒN

 

⭐️ Địa chỉ bảo hiểm hàng hóa trong kho ở đâu ?

Trả lời: Liên hệ văn phòng PJICO sài gòn Quận 3 , TP Hồ Chí Minh-0932377138.

⭐️ Bảo hiểm hàng hóa trong kho ở sài gòn có bảo hiểm các tỉnh khác không ?

Trả lời: Có. Bảo hiểm cho các tỉnh cả nước.

One thought on “bảo hiểm hàng hóa trong kho ở sài gòn

  1. Pingback: Phí bảo hiểm hàng hóa trong kho – baohiempetrolimex.com

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *